Quy định về hình thức và nội dung của Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Quy định về hình thức và nội dung của Hợp đồng chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Quy định hình thức Hợp đồng chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản có bắt buộc công chứng, chứng thực
Theo quy định khoản
4 Điều 59 Luật Khoáng sản năm 2010 quy định về hồ sơ chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản, bao gồm:
– Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản,
kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
– Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị chuyển nhượng;
– Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực
hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản
sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản.
Dẫn chiếu đến
quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản quy định:
“Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản
4 Điều 59 Luật Khoáng sản 2010, bao gồm cả trường hợp chuyển quyền khai thác
cho đơn vị trực thuộc mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác đó sở hữu 100% vốn
được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
– Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản
kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm
đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề
nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản 2010
tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu của Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng; Giấy đăng ký
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).”
Theo các quy định
trên thì không có quy định bắt buộc Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản phải được công chứng hoặc chứng thực.
2. Về nội dung Hợp đồng chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản
Theo quy định
hiện hành, Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản chưa được quy định
mẫu Hợp đồng cụ thể.
Do đó, nội
dung của Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 398 Bộ Luật dân sự năm 2015 về nội dung của Hợp đồng:
“2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”
Phương Hà