(Nguồn: Luật Đất đai năm 2024, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2024)
Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích
sử dụng đất
1. Thời
hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định
như sau:
a)
Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì
thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích
sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
b)
Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được
tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d)
Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng
đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
2. Thời
hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được
xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời
hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông
nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn
hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử
dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.
Điều 174. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền
sử dụng đất
1. Thời
hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định
thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi
nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.
Trường
hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận
quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của
Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết
thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định
tại Điều 172 của Luật này mà không phải làm thủ tục
gia hạn.
2.
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài
thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 175. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án
đầu tư
1. Việc
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa
hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Có
văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư;
e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi
được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Phòng Phổ biến và Quản lý vi phạm hành chính