Đối với phần di sản thừa kế không được định đoạt trong di chúc thì sẽ được chia như thế nào?
Đối với phần di sản thừa kế không
được định đoạt trong di chúc thì sẽ được chia như thế nào?
Câu hỏi: Mẹ tôi mất sớm. Cha mẹ tôi có 01 mảnh
vườn và 03 công đất. Trước khi mất thì cha tôi có làm di chúc và chia mảnh vườn
đó cho anh em tôi trong di chúc. Nhưng 03 công đất thì không có nhắc đến. Nhà
tôi có 02 anh em. Cho tôi hỏi đối với phần di sản thừa kế không được định đoạt
trong di chúc thì được chia như thế nào?
Trả lời:
Đối với phần
di sản thừa kế không được định đoạt trong di chúc thì sẽ được chia như thế nào?
Căn
cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a)
Không có di chúc;
b) Di
chúc không hợp pháp;
c)
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế;
d)
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a)
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b)
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c)
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di
chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như
vậy, phần di sản thừa kế không
được đề cập đến trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
Người nào
được hưởng phần di sản không được định đoạt trong di chúc?
Căn
cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a)
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b)
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c)
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người
chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như
vậy, dựa theo thông tin anh cung cấp. Thì do mẹ anh đã mất, nên hàng thừa kế
thứ nhất của cha anh chỉ còn lại hai anh em anh. Nên phần đất không được định
đoạt trong di chúc đó sẽ được chia đều cho hai anh em anh.
Người nào
không được hưởng di sản thừa kế?
Căn
cứ theo quy định tại Điều 620 và Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về từ chối nhận di sản và người
không được quyền hưởng di sản như sau:
Từ chối nhận di sản
1.
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý
di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để
biết.
3.
Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Người không được quyền hưởng di sản
1.
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a)
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó;
b)
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c)
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d)
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2.
Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để
lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản
theo di chúc.
Như
vậy, người thuộc vào các trường hợp nêu trên sẽ không được hưởng di sản thừa
kế.
Hoàng Sơn – Trung tâm
TGPL nhà nước.