Kết quả thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Lượt xem: 407

Kết quả thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

 

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ); theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2472/STNMT-CCQLĐĐ ngày 16/5/2024. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ dự thảo, căn cứ các quy định pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp đã có Báo cáo số 118/BC-STP ngày 31/5/2024 thẩm định đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh của dự thảo phù hợp với nhiệm vụ HĐND tỉnh được giao quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Thẩm quyền ban hành Nghị quyết phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 61/2022/TT-BTC và khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Nội dung của dự thảo Nghị quyết cơ bản phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2013, Thông tư số 61/2022/TT-BTC và các văn bản pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó, Sở Tư pháp có ý kiến một số vấn đề sau đây:

a) Về quy định sử dụng mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (Khoản 2 Điều 4 dự thảo):

Sở Tư pháp nhận thấy nội dung tại khoản 2 Điều 4 dự thảo là các quy định về phân chia tỷ lệ phần trăm mức trích kinh phí cho từng cơ quan, đơn vị, không phải quy định về mức chi cụ thể cho từng nội dung chi trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo nhiệm vụ được giao tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 61/2022/TT-BTC. Vì vậy, đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu, đề xuất quy định nội dung này trong dự thảo bảo đảm phù hợp nhiệm vụ được giao tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 61/2022/TT-BTC hoặc giải trình rõ và cụ thể hơn (cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và sự cần thiết quy định như dự thảo) để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Khoản 1 Điều 5 dự thảo quy định: “Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất. Mức chi là: 130.000 đồng/người/ngày”.

Sở Tư pháp nhận thấy, hiện nay, mức chi cho tuyên truyền viên pháp luật và người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật đã được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở (căn cứ quy định của Thông tư số 56/2023/TT-BTC, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh (HĐND tỉnh sẽ xem xét, thông qua tại kỳ họp giữa năm 2024). Theo đó, mức chi cho tuyên truyền viên pháp luật và người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 71/2019/NQ-HĐND ngày 25/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát để điều chỉnh nội dung quy định này (mức chi), bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.

c) Về nội dung quy định tại khoản 6 Điều 5 và khoản 4 Điều 6:

Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát lại về trường hợp này để tránh quy định trùng lặp chế độ trong trường hợp người thực hiện nhiệm vụ này đã được hưởng chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó, tại Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND không quy định về “phụ cấp công tác phí”. Ngoài ra, quy định “vùng xa xôi, khó khăn về điều kiện đi lại” như dự thảo chưa đảm bảo sự rõ ràng, chặt chẽ để thực hiện thống nhất. Đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát, chỉnh lý nội dung quy định cho phù hợp.

d) Về điều khoản chuyển tiếp tại Điều 7 dự thảo:

Tại Điều 8 Thông tư số 61/2022/TT-BTC đã quy định điều khoản chuyển tiếp đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm cả kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế kiểm đếm) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; theo đó quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể.

Qua đối chiếu, Sở Tư pháp nhận thấy quy định tại Điều 7 dự thảo chưa bảo đảm phù hợp quy định tại Điều 8 Thông tư số 61/2022/TT-BTC, cụ thể:

- Khoản 1 Điều 7 dự thảo quy định: “Đối với những dự án, tiểu dự án đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016, được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh” mà không căn cứ các quy định tại Điều 8 Thông tư số 61/2022/TT-BTC để xử lý theo từng trường hợp cụ thể.

- Khoản 3 Điều 7 dự thảo quy định chuyển tiếp đối với cả trường hợp các dự án, tiểu dự án chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vì vậy, đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát nội dung quy định chuyển tiếp của Nghị quyết bảo đảm đúng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 61/2022/TTBTC vì dự thảo Nghị quyết là văn bản quy định chi tiết Thông tư số 61/2022/TTBTC.

3. Ngoài ra, Sở Tư pháp còn góp ý về ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản.

Trên cơ sở kết quả thẩm định, để dự thảo Nghị quyết đủ điều kiện trình UBND tỉnh, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu các ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo này để tiếp thu chỉnh lý, hoàn thiện thêm dự thảo hoặc giải trình đầy đủ (đối với các ý kiến không tiếp thu) trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tuấn Anh

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP

Thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận
Địa chỉ: 06 Nguyễn Tất Thành, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Điện Thoại: (0252) 3.822.889 - Fax: (0252) 3.821.697
Email: stp@binhthuan.gov.vn

ipv6 ready Chung nhan Tin Nhiem Mang