Quy định pháp luật về trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự
16/11/2022
Lượt xem: 15061
Quy định pháp luật về trưng cầu giám
định trong tố tụng hình sự
Trưng cầu giám định là biện
pháp điều tra trong quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc, vụ án
hình sự. Trưng cầu giám định được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật
tố tụng hình sự quy định nhằm thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá, xác lập chứng
cứ, phục vụ điều tra, xử lý vụ án hình sự. Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Các trường hợp bắt
buộc phải trưng cầu giám định bao gồm: Tình trạng tâm thần của người bị
buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng
tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận
thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án. Tuổi của bị
can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và
không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính
xác thực của những tài liệu đó. Nguyên nhân chết người. Tính chất thương tích,
mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng,
vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý, đồ cổ. Mức độ ô nhiễm môi trường.
Về nội dung quyết định trưng cầu giám định,
theo khoản 2 Điều
205 Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 quy định
quyết định trưng cầu giám định có các nội dung sau: Tên cơ quan trưng cầu giám
định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; tên tổ chức; họ tên người
được trưng cầu giám định; tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; tên tài
liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); nội dung yêu cầu giám
định; ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
Về quyền được yêu cầu
giám định, theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn
đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám
định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành
tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không
chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ
chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì
người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định. Người yêu cầu giám
định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Về thời hạn giám định căn cứ
theo Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể: Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt
buộc phải trưng cầu giám định là không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 6 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại
các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong
thời hạn quy định nêu trên thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp
thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu
giám định./.
Hải Lam Tường