Người thừa kế được thực hiện các quyền của người sử dụng đất khi nào?
Người thừa
kế được thực hiện các quyền của người sử dụng đất khi nào?
Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời
điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
“1. Người
sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với
trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được
thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa
kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy
chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Tại Điều 57, 58 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
“Điều 57.
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những
người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định
rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn
bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn
bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
…
4. Văn bản
thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản cho người được hưởng di sản”.
“Điều 58.
Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người
duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di
sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu
công chứng văn bản khai nhận di sản”.
Đồng thời, Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định về giá
trị pháp lý của văn bản công chứng:
“1. Văn
bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của
tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp
đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan;
trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp
đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện
trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp
bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
…”.
Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di
sản đã công chứng là một trong các căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận hoặc chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Căn cứ các quy định nêu trên, những người thừa kế được thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Văn bản khai nhận hoặc
phân chia di sản là tài liệu chứng minh khi thực hiện
các quyền của người sử dụng đất./.
Phương Hà