Quy định về các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Quy
định về các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ
giúp pháp lý
Ngày
15/7/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và
gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức
xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng
chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: Bổ trợ tư
pháp, bao gồm: luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu
giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; Hành
chính tư pháp, bao gồm: hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; lý lịch tư pháp; phổ
biến, giáo dục pháp luật; hợp tác quốc tế về pháp luật; trợ giúp pháp lý; đăng
ký biện pháp bảo đảm; trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Hôn nhân và gia
đình; Thi hành án dân sự; Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo đó, tại Mục 4 - Chương III của Nghị định này quy định hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Cụ thể mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm của người được
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý như sau:
Đối với các hành vi của người được
trợ giúp pháp lý: Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp thông tin,
tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ,
văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện là người
được trợ giúp pháp lý.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Đe dọa, cản trở, can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi
phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; Xâm phạm sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đồng thời, áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung như tịch thu tang vật là tài liệu sai sự thật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này và khắc phục
hậu quả với các hình thức như kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền xem xét’, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với
các hành vi của người thực hiện
trợ giúp pháp lý: Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau: cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; sử dụng thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác; không nộp lại thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp
lý; không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp
phải từ chối theo quy định; không lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý theo quy định.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản
do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp
pháp lý.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của người khác để trục lợi; Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý để trục lợi; Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp
pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức
xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Nhận, đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý;
sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý; Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện
trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ; Làm sai
lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ
giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ
giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; Xúi giục,
kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật; Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý; Thực
hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp
pháp lý.
Đồng thời, áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, các
điểm a, b và c khoản 4 Điều này; Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc hủy bỏ tài
liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 3 Điều này; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem
xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4
Điều này.
Đối với các hành vi của tổ chức
tham gia trợ giúp pháp lý: Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau: Không thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, lập, lưu trữ hồ sơ vụ
việc trợ giúp pháp lý theo quy định; Không chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp
lý chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao
để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc không thông báo chấm dứt
thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; Từ chối hoặc không tiếp
tục thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng quy định; Thực hiện trợ giúp pháp lý
không đúng nội dung đăng ký; Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không
đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý; Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp
pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp
pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; Thực hiện trợ giúp
pháp lý trong trường hợp phải chấm dứt việc thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy
định; Mạo danh hoặc lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi; gây mất
trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
không đúng quy định.
Đồng thời, áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ và i
khoản 2 Điều này; Tịch thu tang vật là giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Kiến
nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn
bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Hoàng Sơn