Hướng dẫn xác nhận người Việt Nam đang định cư nước ngoài trong văn bản công chứng
Hướng dẫn xác nhận người Việt Nam đang
định cư nước ngoài trong văn bản công chứng
Sở Tư pháp
nhận được Công văn của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc đề nghị cho ý kiến xác nhận người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài tại hồ sơ công chứng Văn bản khai nhận di sản và Hợp đồng chuyển
nhượng. Qua
nghiên cứu nội dung vụ việc và các văn
bản pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp có ý kiến như sau:
1. Các quy định về người Việt Nam đang định cư nước
ngoài theo Luật Quốc tịch năm 2008, cụ thể như sau:
- Tại khoản 3, 4 Điều 3 Luật Quốc tịch
quy định:
“3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công
dân Việt Nam và người gốc Việt Nam
cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch
Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết
thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
- Tại Điều 5 Luật Quốc tịch quy định:
“1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân
Việt Nam.
2.
Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các
quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã
hội theo quy định của pháp luật.
3.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam
ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân
phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
…”
- Tại khoản 3 Điều 11 Luật Quốc tịch quy định về giấy tờ
chứng minh quốc tịch: “3. Hộ chiếu Việt
Nam”.
2. Tại thời điểm công chứng Văn bản khai nhận di sản, 02
vợ chồng người yêu cầu công chứng đều sử dụng hộ chiếu do Đại sứ quán Việt Nam
tại Thụy Sỹ cấp ngày 22/9/2016, ghi có quốc tịch “Việt Nam” và có giá trị sử
dụng đến ngày 22/9/2026. Ngoài ra, không có giấy tờ nào chứng minh việc Ông/Bà
này đã thôi quốc tịch Việt Nam tại thời điểm yêu cầu công chứng.
Từ các căn cứ nêu trên, Ông/Bà này là
người Việt Nam định cư nước ngoài (công dân Việt Nam) theo quy định tại khoản 3
Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008. Do vậy, Ông/Bà này có đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công dân
Việt Nam.
Phương Hà