Quy định về cung cấp thông tin
Lượt xem: 7738

Quy định về cung cấp thông tin

 

Vừa qua, Sở Tư pháp nhận được Công văn số 5169/SKHĐT-HTĐT ngày 27/12/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đề nghị cung cấp thông tin cho Văn phòng luật sư quốc tế Hoàng Gia theo quy định pháp luật. Qua nghiên cứu, ngày 10/01/2023 Sở Tư pháp đã ban hành Công văn số 47/STP-NV2, theo đó hướng dẫn việc cung cấp thông tin, cụ thể như sau:

1. Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

“...

2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định”.

- Khoản 1 Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: 1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ…”.

Theo quy định trên, nếu Văn phòng luật sư quốc tế Hoàng Gia ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự thì có các quyền được thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án tại Tòa án, đồng thời được thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

2. Quy định pháp luật về cung cấp thông tin

- Điều 10 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 quy định: Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau: 1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; 2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin”.

- Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 quy định về thông tin được cung cấp theo yêu cầu: 

 1. Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp sau đây:

a) Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;

2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này.

3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này.

4. Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể cung cấp một số thông tin liên quan đến dự án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, trước khi cung cấp cần thực hiện rà soát, kiểm tra, xác định lại nội dung thông tin trong hồ sơ, tài liệu; nếu thuộc thông tin công dân không được tiếp cận; thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật tiếp cận thông tin thì thực hiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 13/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.

Trong trường hợp có căn cứ từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể từ chối yêu cầu cung cấp thông tin phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do./.

Phòng Nghiệp vụ 2

Tin khác
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP

Thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận
Địa chỉ: 06 Nguyễn Tất Thành, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Điện Thoại: (0252) 3.822.889 - Fax: (0252) 3.821.697
Email: stp@binhthuan.gov.vn

ipv6 ready Chung nhan Tin Nhiem Mang