Quy định về cung cấp thông tin
Vừa qua, Sở Tư pháp nhận được
Công văn số 5169/SKHĐT-HTĐT ngày 27/12/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc
rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đề nghị cung cấp thông tin cho Văn phòng luật sư
quốc tế Hoàng Gia theo quy định pháp luật. Qua nghiên cứu, ngày 10/01/2023 Sở
Tư pháp đã ban hành Công văn số 47/STP-NV2, theo đó hướng dẫn việc cung cấp
thông tin, cụ thể như sau:
1. Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Điều 76 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
“...
2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ
vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án
để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý
liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; …
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định”.
- Khoản 1 Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 quy định: “1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ…”.
Theo quy định trên, nếu Văn phòng luật sư
quốc tế Hoàng Gia ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho đương sự thì có các quyền được thu thập và cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những
tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án tại Tòa án, đồng thời được thực hiện
các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự.
2. Quy định pháp luật về cung cấp thông tin
- Điều 10 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016
quy định: “Công dân được
tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau: 1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước
công khai; 2. Yêu cầu cơ
quan nhà nước cung cấp thông tin”.
-
Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin
năm 2016 quy định về thông tin được cung cấp theo yêu cầu:
“ 1.
Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này,
nhưng thuộc trường hợp sau đây:
a) Thông tin trong thời hạn
công khai nhưng chưa được công khai;
…
2. Thông
tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
3. Thông tin liên quan đến
đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin
nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2
Điều này.
4. Ngoài thông tin quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và
khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.”
Như vậy, căn cứ vào các
quy định trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể cung cấp một số thông tin liên quan đến dự án theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, trước khi cung cấp cần thực hiện rà soát, kiểm tra, xác định lại nội dung thông tin trong hồ sơ, tài liệu; nếu
thuộc thông tin công dân không được
tiếp cận; thông tin công dân
được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật tiếp
cận thông tin thì thực hiện cung cấp theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 13/01/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
Trong trường hợp có căn cứ từ
chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều
28 Luật Tiếp cận thông tin, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể từ chối yêu cầu cung cấp
thông tin và phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do./.
Phòng Nghiệp vụ 2