Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
Ngày 28/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư số 61/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/11/2023. Thông tư số 61/2023/TT-BTC quy định về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo
đảm (đăng ký biện pháp bảo đảm) đối với động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký
tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu
biển, cây hằng năm theo quy định tại Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy
định tại Luật Xây dựng, gồm: Phí đăng ký giao dịch bảo đảm; Phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm; Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo
đảm và được áp dụng đối với: Người nộp phí; tổ chức thu phí; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng
ký giao dịch bảo đảm.
Thông tư 61/2023/TT-BTC không áp
dụng đối với các trường hợp sau:
a) Cá nhân, hộ gia đình đăng ký biện
pháp bảo đảm vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có hồ sơ đăng ký đáp ứng quy
định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính
phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
b) Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
8 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP có yêu cầu xóa đăng ký hoặc yêu cầu rút bớt một,
một số tài sản bảo đảm để xóa đăng ký đối với tài sản này.
c) Chỉnh lý thông tin có sai sót
trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
d) Xóa đăng ký theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
đ) Hủy đăng ký đối với các trường
hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
e) Cung cấp thông tin về biện pháp
bảo đảm hoặc cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền, người
có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
Thông tư cũng quy định cụ thể các tổ
chức thu phí gồm: Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc
Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam thu
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
tàu biển, tài sản khác theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm. Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoán đã
đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu
bay, tàu biển), cây hằng năm theo quy định tại Luật Trồng trọt, công trình tạm
theo quy định tại Luật Xây dựng.
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm thu phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Cơ quan có thẩm quyền cấp mã số sử dụng cơ sở dữ
liệu để tra cứu thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển theo quy định pháp
luật về hàng hải thu phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
bằng tàu biển./.
Hải
Lam Tường