Trình tự xem xét quyết định miễn,
hoãn chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính
Ngày 13/12/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 quy định về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Theo đó, trình tự xem
xét quyết định miễn, hoãn chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính quy định
như sau:
1. Căn cứ đề nghị miễn, hoãn chấp hành biện
pháp xử lý vi phạm hành chính, theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
111 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc hoãn hoặc miễn chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc như sau:
- Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn
chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây: Đang ốm nặng có chứng nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên; gia đình đang có khó
khăn đặc biệt được Chủ tịch UBND cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Khi điều
kiện hoãn chấp hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
- Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn
chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây: Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên; trong thời gian
hoãn chấp hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp
hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy; đang mang thai có
chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.
2. Trình tự xem
xét quyết định miễn, hoãn chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính: Tại Điều 27 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định về việc nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị
hoãn hoặc miễn áp dụng biện pháp xử lý hành chính như sau:
Bước 1: Khi
có một trong các căn cứ quy định tại Mục 1, người phải chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
nộp đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính. Đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp tại Tòa án
đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; gửi theo đường dịch vụ bưu
chính; gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có).
Bước 2: Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm
theo, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời
thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, người đã đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 3: Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và
ra quyết định; trường hợp cần thiết, Tòa án đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp,
người đã đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có ý kiến bằng văn bản
trước khi ra quyết định.
Bước 4: Sau khi xem xét đơn đề nghị, ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
và các tài liệu kèm theo, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Quyết
định hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết
định không chấp nhận hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính.
Bước 5: Quyết
định về việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính có các nội dung chính sau đây: Số, ngày, tháng, năm ra quyết định; tên
Tòa án ra quyết định; họ và tên Thẩm phán; họ và tên của người có đơn đề nghị;
họ và tên, chức vụ, tên cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng
minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp, trình
độ văn hóa của người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của họ (nếu có); lý
do, căn cứ ra quyết định; Quyết định của Thẩm phán về việc cho hoãn hoặc cho
miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định; quyền khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị đối với quyết định; hiệu lực của quyết định; nơi nhận quyết định./.
Hải Lam Tường