Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính của Chính phủ
Ngày 27/4/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính,
Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã ký Quyết định số
51/QĐ-BCĐCCHC về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ; Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 54/QĐ-BCĐCCHC ngày 30/7/2014 về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
Quy chế gồm 4 Chương và 12 Điều, quy định về nguyên
tắc, chế độ làm việc; nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo và các thành viên
Ban Chỉ đạo; chế độ họp, thông tin, báo cáo và kính phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
Theo đó, Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn:
(1) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp để đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ; cho ý kiến về chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước dài hạn và hàng năm do Bộ Nội vụ
trình Chính phủ;
(2) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa
các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính Nhà nước; xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành
chính Nhà nước của Chính phủ, các dự thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ;
Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến
cải cách hành chính Nhà nước trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định;
(3) Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ;
các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định và các văn bản chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác cải cách hành chính Nhà nước;
(4) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác cải cách hành chính
Nhà nước;
(5) Tổng hợp, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan liên quan tình hình triển khai công tác cải cách hành
chính Nhà nước;
(6) Nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị, đề xuất với cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực cải cách hành chính Nhà nước theo quy
định của Chính phủ;
(7) Được lập các tiểu ban hoặc nhóm công tác giúp Ban
Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước theo yêu
cầu;
(8) Được mời tham dự các cuộc họp do Thủ tướng Chính
phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, các cuộc họp của các bộ, ngành, địa
phương liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;
(9) Mời Lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và đại diện
cơ quan, tổ chức khác liên quan tham dự các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban
Chỉ đạo.
(10) Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan
nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
(11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính
phủ giao.
Về chế độ họp, Ban Chỉ đạo họp trực
tiếp hoặc trực tuyến định kỳ 01 quý/01 lần để đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện tổng thể các nội dung, nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của các thành viên Ban
Chỉ đạo hoặc đánh giá chuyên sâu theo từng chuyên đề và xác định chương trình,
kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo
theo từng chuyên đề, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định họp đột xuất toàn thể Ban
Chỉ đạo hoặc họp với một số thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết
định việc mời đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo.
Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải
được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm ít nhất trước 03
ngày làm việc và kèm theo các tài liệu liên quan. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ
đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được thể hiện bằng văn bản thông báo của Ban
Chỉ đạo./.
Thảo Nguyên