Hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Điều 36 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 quy định tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
1. Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố
trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số
lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban
Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên
cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín
nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề
nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong
nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công
tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực
hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng ban.
Điều
38 quy định nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, bao gồm:
1.
Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2.
Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị
đó.
3.
Yêu cầu chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4.
Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.
5.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm
tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công
dân; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người
có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
6.
Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có nội dung
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân.
7.
Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều
39 quy định hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:
1.
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2.
Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung
kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3.
Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu
cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ban Thanh
tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân./.
Hải
Lam Tường