UBND tỉnh ban hành quy
định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh
Ngày 17 tháng 02 năm 2021 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã ban
hành Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND quy định về khung
giá rừng trên địa bàn tỉnh. Quyết định này gồm 07 điều, theo đó quy
định khung giá rừng tự nhiên và khung giá rừng trồng áp dụng cho các đối tượng
là các cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến
việc xác định và áp dụng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
- Về Phân
loại rừng để định giá gồm: Phân theo mục đích sử dụng; phân theo nguồn gốc
hình thành; phân theo loài cây; phân chia rừng tự nhiên theo trữ lượng gỗ.
- Về các loại rừng được định
giá: Đối với rừng tự nhiên: Định giá các loại rừng tự nhiên hiện có trên
địa bàn tỉnh theo tiêu chí phân loại rừng căn cứ theo trữ lượng, theo loài
cây và theo mục đích sử dụng (đặc dụng, phòng hộ và sản xuất);
Đối với rừng trồng: Định giá rừng trồng theo loài cây trồng phổ biến, mật
độ cây trồng và cấp tuổi rừng trồng.
- Về xác
định khung giá rừng: Khung giá rừng được xác định bằng phương pháp định
giá chung đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở
hữu toàn dân theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
- Về Điều
chỉnh giá các loại rừng: Khung giá rừng được xem xét điều chỉnh trong
trường hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện
hành liên tục trong thời gian sáu (06) tháng trở lên.
Đồng thời,
UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành liên quan như sau:
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát, xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh khung giá rừng khi có biến động. Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan quy định về
khung giá rừng trên địa bàn tỉnh để áp dụng, thực hiện theo đúng quy định của
phápluật và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh giá rừng đối với từng chương trình, dự án cụ thể, trên cơ sở khung giá các
loại rừng trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân về trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng. Tổ
chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện theo đúng quy định và tổng hợp
những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết theo quy định.
Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giá rừng đối với từng chương trình, dự án cụ
thể, trên cơ sở khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc thu
và quản lý sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho thuê rừng, bồi thường rừng,
thu hồi rừng theo các quy định hiện hành. Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp có quản lý rừng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và một số
nội dung có liên quan đến lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật.
Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã có rừng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao
đất, cho thuê đất trên diện tích giao rừng, cho thuê rừng; việc thu hồi chuyển
mục đích đất rừng để thực hiện các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Cục Thuế
tỉnh: Tiếp nhận, xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị cho thuê
rừng của tổ chức do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi đến. Chỉ đạo,
hướng dẫn các Chi Cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị
cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân do các cơ quan chức năng liên quan gửi
đến.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã có rừng: Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ
gia đình, cá nhân đúng trình tự, thủ tục; triển khai thực hiện các quyết định
giao rừng, cho thuê rừng, nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thẩm quyền về giao rừng, cho thuê
rừng; quyết định giá cho thuê rừng và ký hợp đồng thuê rừng đối với hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện trên cơ sở Quy định khung giá rừng trên
địa bàn tỉnh đã được ban hành; thu hồi quyết định cho thuê rừng đối với hộ gia
đình, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức triển khai quyết định giao rừng, cho
thuê rừng của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tổ chức trên địa bàn; phối hợp theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, nội dung, tiến độ dự án đầu tư có liên
quan đến phát triển, bảo vệ rừng của tổ chức đã được cấp có thẩm quyền thẩm
định, chấp thuận…
Lâm
Hương