Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn
Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn
Tại kỳ họp thứ 7 (chuyên
đề) khoá XI, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận đã thông qua Nghị quyết quy định
mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh mà chưa được quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị quyết số
05/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022). Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ
xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức
trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh từ ngày 01/7/2021 là
360.000 đồng/tháng.
Mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1,
2 và 3 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP khi sống tại cơ sở trợ giúp xã hội
được hưởng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn
trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này nhân với hệ số tương
ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP. Các chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng
trong cơ sở trợ giúp xã hội không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện
bằng mức tối thiểu quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
Đối tượng khó khăn khác được hưởng chính sách trợ giúp xã hội từ nguồn
ngân sách địa phương bao gồm:
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 6, 7 Điều 5 Nghị
định số 20/2021/NĐ-CP.
- Trẻ em từ đủ 03
tuổi đến dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp
sau: Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt
nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật; cả cha và mẹ là người khuyết
tật nặng hoặc đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật; có cha
hoặc mẹ là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về
người khuyết tật và người còn lại thuộc một trong các trường hợp sau: Bị tuyên
bố mất tích theo quy định của pháp luật; trong thời gian đang chấp hành án phạt
tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Người thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều này đang hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ
giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Người cao tuổi
thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: Người cao tuổi thuộc diện hộ
cận nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng; người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đang sống tại địa bàn các xã, thôn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng khó
khăn khác
quy định tại Điều 4 Nghị quyết này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng
mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này nhân với
hệ số tương ứng quy định như sau: Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị quyết này. Đối với đối tượng được quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết này: Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định
tại điểm a từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi; hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định
tại điểm a từ đủ 80 tuổi trở lên; hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại điểm
b. Ngoài ra, đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị quyết này được hưởng chính sách
trợ giúp khác như sau: Được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y
tế. Trường hợp đối tượng thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì
chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất; được
hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật khi
học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học; hỗ trợ chi
phí mai táng khi chết bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND.
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách tỉnh đảm bảo, được cân đối trong dự toán ngân sách giao hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội./.
Hải
Lam Tường