Trường hợp giảm trừ gia cảnh đối với
con trên 18 tuổi
Việc giảm trừ gia cảnh là vấn đề được nhiều người quan
tâm, đặc biệt là những người có nguồn thu nhập phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và được
điều chỉnh tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu
nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền
công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm
trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: 1. Mức giảm
trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); 2.
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo quy định tại
điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của
vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18
tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H
sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18
tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang
theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc
học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến
tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng
của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ;
cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi
hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải
trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột,
chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà
nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của
người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột
của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải
trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được
tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d,
khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không
có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn
thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu
nhập hoặc có thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”.
Do đó, con từ 18 tuổi trở lên nếu thuộc các trường hợp
quy định tại tiết d.1, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC nêu trên thì vẫn được miễn trừ gia cảnh theo quy định của pháp
luật./.
Thanh
Luân