Quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội
Ngày 08/10/2024,
Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2024/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức,
hoạt động và quản lý nhà nước đối với hội được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam, Nghị định có hiệu lực thi hành kề từ ngày 26/11/2024 và áp dụng đối với tổ
chức, công dân Việt Nam có liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và quản
lý nhà nước về hội. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về tổ
chức, hoạt động của hội khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của pháp
luật chuyên ngành đó. Nghị định 126/2024/NĐ-CP không áp dụng với các tổ chức:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam; các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng; tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
Việc thành lập hội
phải đảm bảo các điều kiện về tên gọi của hội phải đảm bảo các điều kiện sau: (1) Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm
theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước
ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu
số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật; phù hợp với tôn chỉ,
mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội; không trùng lặp toàn bộ
tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập
hợp pháp trước đó; không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền
thống văn hóa dân tộc; (2) Lĩnh vực
hoạt động chính không trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được
thành lập hợp pháp trước đó trong cùng phạm vi hoạt động; (3) Có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định pháp
luật; (4) Có điều lệ, trừ hội quy
định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này; (5)
Có trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này; (6) Có đủ số lượng tổ chức, công dân
Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy
định khác: Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 100
tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện,
tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; Hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; Hội hoạt
động trong phạm vi huyện có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành
chính cấp xã trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành
lập hội; Hội hoạt động trong phạm vi xã có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn
vị hành chính cấp xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành
lập hội; Hiệp hội của các tổ chức kinh tế hoạt động trong phạm vi toàn quốc có
hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có
ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh có ít nhất 05 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh
vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập
hiệp hội; (7) Có tài sản để đảm bảo
hoạt động của hội.
Bên cạnh đó, Nghị
định cũng nêu rõ tổ chức, công dân Việt Nam có nhu cầu thành lập hội phải thành
lập Ban vận động thành lập hội (trong đó dự kiến trưởng ban, phó trưởng ban và
các uỷ viên) theo quy định và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
ban vận động thành lập hội. Thành viên ban vận động thành lập hội là tổ chức,
công dân Việt Nam tâm huyết, trách nhiệm, hoạt động trong lĩnh vực hội dự kiến
hoạt động hoặc có liên quan đến lĩnh vực hội dự kiến hoạt động. Các thành viên
ban vận động thành lập hội phải đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Về thẩm quyền giải quyết các thủ tục về hội, Chính phủ giao: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ
đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc có đảng đoàn; Bộ trưởng Bộ Nội vụ
cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê
duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối
với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật,
pháp lệnh có quy định khác về thành lập, phê duyệt điều lệ hội; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều
lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt
động trong phạm vi tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền công
nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho
phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Hải
Lam Tường