Quy trình giải quyết tố cáo theo
Luật Tố cáo năm 2018
Căn cứ quy định tại Luật Tố cáo 2018 thì tố cáo là việc cá nhân theo thủ
tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ là là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: Cán bộ, công chức, viên
chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; người không còn là cán
bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong
thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện
nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian
được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; cơ quan, tổ chức.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành
quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
Trình tự giải quyết tố cáo được thực hiện theo 04 bước
sau đây:
Bước 1: Thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ
lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây: Tố cáo được thực hiện theo quy định
tại Điều 23 Luật
Tố cáo 2018; người
tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi
dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật; vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo; nội
dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Trường
hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng
ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi
người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải
quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính
sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; nội dung tố cáo
được thụ lý; thời hạn giải quyết tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông
báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh
hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc
giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản. Văn bản giao xác
minh nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác
minh; người được giao xác minh nội dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố
cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh; thời
gian tiến hành xác minh; quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội
dung tố cáo.
Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện
pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông
tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập
thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo. Trong quá trình xác
minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải
trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo phân công của người giải quyết tố cáo. Kết thúc việc xác minh nội dung tố
cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo
về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo, căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của
người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên
quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết luận nội
dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây: Kết quả xác minh nội dung tố
cáo; căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật; kết
luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác
định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố
cáo; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết
luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến
người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo của
người giải quyết tố cáo¸ chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết
luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố
cáo tiến hành việc xử lý như sau: Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự
thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật; trường hợp kết luận
người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp
dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu
hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện
kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý./.
Hải Lam Tường