Quy
định về thăm gặp người bị tạm giam
1. Những người được phép thăm gặp người bị
tạm giam
Theo
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 thì việc gặp thân
nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
như sau:
-
Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần
trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần
trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là
thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp
không quá một giờ.
Người
đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với
người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc
thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ; không làm
ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền;
tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì
phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp. Thủ trưởng cơ
sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang
thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
-
Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào
chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 tại buồng làm việc
của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa
bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa.
Như vậy, chỉ có thân nhân, người
bào chữa được phép thăm gặp người bị tạm giam.
2. Các trường hợp không được thăm gặp người
bị tạm giam
Thủ
trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm
giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do: Thân nhân không xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người
bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người
bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân,
giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; trong trường
hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị
tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ
sở giam giữ; khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị
tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; khi đang lấy lời
khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt
động tố tụng khác; người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp;
trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị
tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; người đến thăm gặp cố ý vi
phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; người
bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều
23 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.
3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam
Theo
Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định quyền và
nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam gồm:
-
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: Được bảo vệ an toàn
tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các
quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; được thực hiện quyền
bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; được bảo đảm chế độ ăn,
ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi,
nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; được gặp thân nhân, người bào
chữa, tiếp xúc lãnh sự; được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền
tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; được gặp người đại diện hợp
pháp để thực hiện giao dịch dân sự; được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm
giữ, thời hạn tạm giam; được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật; được
bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước nếu
bị giam, giữ trái pháp luật; được hưởng các quyền khác của công dân nếu không
bị hạn chế bởi Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và luật khác có liên
quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm
giữ, tạm giam.
-
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây: Chấp hành quyết
định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam; chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và pháp luật có liên
quan./.
Hải Lam Tường