Những nội dung cơ bản của Luật Phòng
thủ dân sự
Tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị yêu cầu:
“sau năm 2010 xây dựng mới các đạo luật về phòng thủ dân sự...”; ngày
30/8/2022, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 22-NQ/TW về phòng thủ dân sự đến năm
2030 và những năm tiếp theo. Nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng, ngày
20/6/2023, tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng thủ dân
sự gồm 07 chương, 55 điều. Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực thi hành từ ngày
01/72024 và có có những nội dung cơ bản sau:
1. Những quy định chung (gồm 10 điều
từ Điều 1 đến Điều 10) ), quy định những vấn đề chung của Luật như: Phạm vi
điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự; chính
sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự; thông tin về sự cố, thảm họa; cấp độ
phòng thủ dân sự; khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự; hợp tác quốc tế
trong phòng thủ dân sự và các hành vi bị nghiêm cấm.
2. Hoạt động phòng thủ dân sự (gồm
20 điều, từ Điều 11 đến Điều 30), quy định các nội dung về: Hoạt động phòng
ngừa sự cố, thảm họa; hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ xảy ra sự cố,
thảm họa; hoạt động phòng thủ dân sự khi xảy ra sự cố, thảm họa. Trong đó, quy
định một số nội dung trọng tâm như: Chiến lược quốc gia về phòng thủ dân sự; kế
hoạch phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; trang thiết bị phòng thủ
dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, huấn
luyện phòng thủ dân sự. Thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thẩm
quyền điều động, huy động lực lượng, phương tiện tham gia phòng thủ dân sự. Các
biện pháp áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3, tình trạng khẩn cấp và
tình trạng chiến tranh; biện pháp khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố; cứu trợ,
hỗ trợ thiệt hại; huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ.
3. Chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng phòng
thủ dân sự (gồm 5 điều, từ Điều 31 đến Điều 35), quy định các nội dung về: Ban
chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng
tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành
về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước. Lực lượng phòng thủ dân sự gồm lực
lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi, trong đó: Lực lượng nòng cốt bao gồm Dân
quân tự vệ và Dân phòng; Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa
phương; lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
4. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự (gồm 3 điều, từ Điều 36 đến Điều
38), quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân; quyền và nghĩa vụ của cơ quan,
tô chức; quyên và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
trong phòng thủ dân sự.
5. Nguồn lực cho phòng thủ dân sự,
chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự (gồm 3 điều từ Điều 39
đến Đỉều 41), quy định về nguồn lực cho phòng thủ dân sự; Quỹ phòng thủ dân sự
và Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
về phòng thủ dân sự (gồm 12 điều, từ Điều 42 đến Điều 53), quy định nội dung về
trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự nói chung; trách nhiệm của các
bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận.
7. Điều khoản thi hành (gồm Điều 54
và Điều 55), quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các
luật có liên quan đến phòng thủ dân sự và thời điểm có hiệu lực hành Luật.
Để đảm bảo các nội dung của Luật
được triển khai thực hiện có hiệu quả, Bộ Quốc phòng đang phối hợp với Bộ Tư
pháp và các cơ quan có liên quan khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau: Trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua tại Kỳ
họp thứ 5; ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự; xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung được Quốc hội
giao trong Luật; tổ chức quán triệt việc thực hiện, phổ biến Luật Phòng thủ dân
sự và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật; kiện toàn Ban Chỉ
đạo phòng thủ dân sự quốc gia trên cơ sở tổ chức lại Ban Chỉ đạo phòng thủ dân
sự quốc gia, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và ủy ban Quốc gia
ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; chỉ đạo kiện toàn Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự ở cấp Bộ, ngành trung ương và các cấp địa phương./.
Hải Lam Tường