Một số quy định pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Một số quy định pháp luật về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Các bên có quyền thỏa thuận nội dung hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không?
Theo Điều
398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của hợp đồng quy định như
sau:
"1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về
nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp."
Theo đó, các bên
trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
2. Việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất
được thực hiện như thế nào?
Khoản 3 Điều 167
Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
"Điều 167:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3.
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử
dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công
chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm
b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham
gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc
chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề
công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Ngoài ra, Điều
5 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
"Điều 5.
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công
chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi
hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận
khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng
cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải
chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy
tờ, văn bản được dịch."
3. Gửi đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đến tòa án bằng phương thức nào?
Theo khoản
1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện
đến Tòa án như sau:
"Điều 190.
Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu,
chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các
phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)."
Như vậy, gửi đơn
khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến tòa án bằng một
trong các phương thức nêu trên./.
Thu
Hồng