Kể từ ngày 01/7/2024, hạn mức giao dịch (rút - nộp tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân tại điểm đại lý thanh toán tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày
Kể từ ngày
01/7/2024, hạn mức giao dịch (rút - nộp tiền mặt) đối với khách hàng cá
nhân tại điểm đại lý thanh toán tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày
Ngày 21/6/2024, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 07/2024/TT-NHNN quy định
về hoạt động đại lý thanh toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. Thông
tư quy định, bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số
nghiệp vụ sau:
Nhận hồ sơ mở tài
khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho
bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán; nhận hồ
sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng
để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng; tiếp
nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử
lý chứng từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng
cho bên giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách
hàng nhằm thực hiện các giao dịch: Nộp/rút tiền mặt vào/từ tài khoản thanh
toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý; nộp/rút tiền mặt vào/từ thẻ ghi nợ,
thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; nộp tiền
mặt để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát
hành; thực hiện dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ.
Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của
khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực hiện
chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường hợp
xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng khác không
thể thực hiện được giao dịch của khách hàng.
Hạn mức giao dịch: Bên
giao đại lý phải có các biện pháp quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại
lý là tổ chức khác, gồm: Hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch nộp và rút tiền
mặt) đối với khách hàng cá nhân, tối đa là 20 triệu đồng/khách hàng/ngày. Bên
đại lý chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng trong phạm vi số dư tài
khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý của bên đại lý mở
tại bên giao đại lý theo quy định và mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao
dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng. Hạn mức giao
dịch của bên đại lý là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô theo thỏa
thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán: Hoạt động giao đại lý thanh toán phải
được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo
quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Bên giao
đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định và phù hợp với
nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập
hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết
định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao
đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bên đại
lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba.
Khi thực hiện nghiệp
vụ, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên
giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do
bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải
được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt
động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý.
Bên giao đại lý thu
phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy
định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các
loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch
vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại
dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các
điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có).
Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù
hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành
và các quy định của pháp luật có liên quan. Bên giao đại lý được phép ký kết
hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng
điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý
thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán
của bên giao đại lý.
Số lượng đại lý
thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao
đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số
lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài./.
Hải
Lam Tường