Đóng tiền bảo hiểm xã hội 15 năm, có được rút 01 lần không?
Câu hỏi: Tôi
làm việc tại một công ty, tính đến thời điểm hiện tại tôi đã đóng bảo hiểm được
15 năm; do vấn đề sức khỏe giờ tôi muốn nghỉ làm để về kinh doanh buôn bán nhỏ
tại gia đình. Cho tôi gỏi, tôi muốn rút hết số tiền bảo hiểm mà tôi đã đóng
trong 15 năm qua được hay không? Và tỷ lệ nhận tiền bảo hiểm đó được dựa trên
mức đóng nào?
Trả lời: Nội dung câu hỏi của bạn xin được trao đổi như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 01 lần
Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
có quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2
của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại
các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộimà chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm
xã hộimà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến
tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV
đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.”
Mặt khác theo Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết
số 93/2015/QH13 cũng có quy định về việc thực hiện chính sách hưởng bảo
hiểm xã hội một lần đối với người lao động “trường hợp người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”
Như vậy từ những căn cứ nêu trên nếu bạn thuộc một trong
các trường hợp sau thì có thể hưởng chế độ bảo hiểm một lần:
(1) Đủ tuổi để hưởng lương hưu những chưa đóng đủ 20
năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tử nguyện.
(2) Không đủ tuổi để hưởng lương hưu và chưa đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội; không tiếp tục tham gia bảo hiểm sau 01 năm nghỉ
việc.
(3) Ra nước ngoài định cư
(4) Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính
mạng do Bộ y tế quy định như: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao
nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định
của Bộ Y tế;
Thứ hai, về số tiền bảo hiểm được rút trong thời gian đóng
13 năm
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có
quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“[…]
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một
năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo như quy định trên thì mức hưởng bảo hiểm xã hội được
tính cụ thể như sau:
Giai đoạn
|
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
|
Trước
năm 2014
|
Số
tiền bảo hiểm nhận được = 1,5 x Bình quân tháng lương đóng bảo hiểm xã
hội x thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.
|
Sau
năm 2014
|
Số
tiền bảo hiểm nhận được = 2 x Bình quân tháng lương đóng bảo hiểm xã hội
x thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở về sau.
|
Cần lưu ý, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo
quy định trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện và thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời
điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, về thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần
Căn cứ vào Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì Hồ sơ
để hưởng bảo hiểm một lần được thực hiện như sau:
“1. Sổ bảo hiểm xã hội.
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao
động.
- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm
bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam
hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ
sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác
nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch
nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm
trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.”
Ngoài ra, nếu bạn thuộc trường hợp cụ thể thì cần thêm một
số giấy tờ như sau:
(1) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp
thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch
Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các
giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác
nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch
nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm
trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.”
(2) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng
như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV
đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể
hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì
thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội
đồng Giám định y khoa thể hiện tình trạng suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên và không tự phục vụ được.”
Căn cứ vào Quyết định số 166/QĐ-BHXH 1.2.3. a3, a4 ban hành
quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo
hiễm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Lê Hoàng Sơn – Trung tâm TGPL Nhà nước