Các trường hợp bị đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề y
Các trường hợp bị đình chỉ hành
nghề, thu hồi giấy phép hành nghề y
Luật
Khám bệnh, chữa bệnh được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV, thông qua ngày 09/01/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Luật
quy định về quyền, nghĩa vụ của người bệnh; người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh;
khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại; khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận; chuyển
giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật mới, phương
pháp mới và thử nghiệm lâm sàng; sai sót chuyên môn kỹ thuật; điều kiện bảo đảm
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động, điều động nguồn lực phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp. Trong đó có quy định về
đình chỉ hành nghề và thu hồi giấy phép hành nghề tại các điều 34 và 35, cụ thể
như sau:
Điều 34. Đình chỉ hành nghề
Người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong các
trường hợp sau đây: Bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải
đình chỉ hành nghề nhưng chưa đến mức bị thu hồi giấy phép hành nghề; bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm đạo đức nghề nghiệp nhưng chưa đến mức
phải thu hồi giấy phép hành nghề; không đủ sức khỏe để hành nghề.
Tùy theo tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ
thuật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, người hành nghề bị
đình chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
Sau khi bị đình chỉ hành nghề, tùy tính chất, mức
độ sai sót chuyên môn kỹ thuật mà người hành nghề phải cập nhật kiến thức y
khoa theo kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này.
Điều 35. Thu hồi giấy phép hành nghề
Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp
sau đây: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định; giả mạo tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; cấp sai chức danh chuyên môn
hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hành nghề; người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục,
trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa; người hành nghề thuộc
một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản
1,2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này; người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn
quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có
sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề; người
hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải
đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; người hành nghề lần
thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề
nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề; trường hợp khác do Chính
phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Sau khi thu hồi giấy phép hành nghề, trường hợp
muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề phải đề nghị cấp mới giấy phép hành
nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này hoặc
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Hải Lam Tường