10 điểm mới của Luật Căn cước
Ngày 27/11/2023, tại kỳ
họp thứ 6 Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Căn cước (Luật số 26/2023/QH15), có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. Luật Căn cước gồm 07 chương 46 điều quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước,
căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó có những điểm mới đáng chú ý như:
Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ 01/01/2025; bỏ thông tin quê quán và
vân tay trên thẻ căn cước; cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi; bổ sung quy
định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch…
Sau đây là 10 điểm mới của Luật Căn cước:
1.
Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước: Tại khoản 1 và khoản 11
Điều 3 Luật Căn cước định nghĩa như sau: “(1).
Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh
trắc học của một người; (11). Thẻ Căn
cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam,
do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này”. Như vậy, đây là
điểm mới của Luật Căn cước từ ngày 01/7/2024 của Luật Căn cước so với quy định
cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ bản về nhân
thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người gồm: Ảnh
khuôn mặt; số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi cư trú và ngày, tháng,
năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng.
2.
Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp
(Điều 46): Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá
trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì
được cấp đổi sang thẻ căn cước; thẻ Căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết
hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị
sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát
hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ
nguyên giá trị sử dụng.
3.
Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46): Theo quy định
chuyển tiếp tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 thì chứng minh
nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết
ngày 31/12/2024.
4.
Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18): Thẻ Căn cước
mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay
vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.
5.
Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19): Công dân Việt Nam
dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Công dân Việt Nam không đủ điều
kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện
tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6.
Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23): Người đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ
công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Không thu nhận thông tin nhận dạng
và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
7.
Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30): Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ
tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định
được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên. Giấy chứng nhận
căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực
hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
8.
Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33): Mỗi công dân Việt
Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan
quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục
cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID).
Về giá trị sử dụng
của căn cước điện tử được quy định như sau:
- Căn cước điện tử có
giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước
điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính,
dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
- Trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt
động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước
hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với
thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông
tin trong căn cước điện tử.
9.
Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23): Theo
khoản 3 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ
phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống
mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản
2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023.
Theo Điều 23 Luật Căn
cước 2023 thì trong thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có
quy định về bước người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh
trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Đối với thủ tục cấp
thẻ căn cước với người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cũng có quy định về bước
thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân
tay, mống mắt như người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Như vậy, việc thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt sẽ được triển khai đối
với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Đối
với người dưới 06 tuổi thì cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin
nhân dạng và thông tin sinh trắc học
Thông tin sinh trắc
học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực
hiện thủ tục cấp căn cước.
10.
Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22): Thông
tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã
hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Người dân đề nghị tích hợp thông tin
vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước. Việc
sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như
việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác./.
Hải
Lam Tường