Tội phạm về ma túy đối với tội tàng trữ trái phép và mua bán trái phép chất ma túy
(Nguồn: Bộ Luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ
sưng năm 2017), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép
chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy
mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này
hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01
kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện
khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến
điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới
200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến
dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít
đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện
khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251. Tội mua bán trái phép
chất ma túy
1.
Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần
trở lên;
c) Đối với 02 người
trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người
dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
k) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện
khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến
điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá
khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ
phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện
khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy
khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy
khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng
05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân,
cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do
Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở
lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít
trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Phòng Nghiệp Vụ 3