Quy định mới văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình tư nhân
(Nguồn:
Nghị định số
104/2025/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/7/2025)
Điều 17. Văn
phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân
1. Căn
cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Công
chứng và quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành danh mục địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ
chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng
công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân) của địa phương mình.
2. Văn
phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh
(sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh). Văn
phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành
Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
3. Việc
chuyển đổi Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây
gọi là Văn phòng công chứng được chuyển đổi) thành Văn phòng công chứng theo
loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển đổi)
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Văn
phòng công chứng được chuyển đổi không thuộc trường hợp tạm ngừng hoạt động
hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động
tại thời điểm đề nghị chuyển đổi;
b)
Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi cam kết bằng văn bản về việc chịu
trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác khi đến hạn, trừ trường hợp các thành viên hợp danh dự kiến của
Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác;
c) Các
thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận
bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện các yêu cầu công chứng đang được giải
quyết; các giao dịch khác đang thực hiện hoặc chưa chấm dứt, hủy bỏ; tiếp nhận
và sử dụng người lao động hiện có của Văn phòng công chứng được chuyển đổi;
d) Văn
phòng công chứng chuyển đổi có địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn cấp xã với Văn
phòng công chứng được chuyển đổi.
4. Hồ
sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng quy định tại khoản 3 Điều này bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn
đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều
kiện chuyển đổi quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công
chứng chuyển đổi; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở
lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng chuyển đổi;
c) Dự
thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng chuyển đổi;
d) Văn
bản cam kết, thỏa thuận theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Giấy tờ
quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử.
5. Công
chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng được
chuyển đổi đăng ký hoạt động.
6.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem
xét, đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp
và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển
đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu
rõ lý do.
7. Việc
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cung cấp thông tin, đăng báo thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển đổi thực hiện theo quy
định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.
8. Văn
phòng công chứng chuyển đổi được hoạt động và kế thừa các quyền, nghĩa vụ của
Văn phòng công chứng được chuyển đổi kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt
động. Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi chịu trách nhiệm cá nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày Văn phòng
công chứng chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp các công
chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác.
Điều 18. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công
chứng
1. Văn
phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở sau đây:
a) Có
địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;
b) Có
diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên,
diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về
phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật;
c)
Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.
2. Công chứng viên đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng nêu rõ các thông tin về trụ sở của Văn phòng công chứng dự kiến
thành lập trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; nộp giấy tờ chứng minh đủ
điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động
Văn phòng công chứng.
Phòng Phổ biến và Quản lý vi phạm hành chính