Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình và khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức kinh tế, người gốc việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài
(Nguồn: Nghị định số 103/2024/QĐ-UBND ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy
định về
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/7/2024)
Điều 7. Tính tiền sử dụng đất khi CMĐ sử dụng đất để
thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài
1. Khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép CMĐ sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương
mại đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122
Luật Đất đai, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 121, Điều
156 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực
hiện dự án trước khi CMĐ sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng
đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi CMĐ theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định này
|
- Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi CMĐ sử
dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất) được tính theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước
khi CMĐ sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi CMĐ sử dụng đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi
CMĐ sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước
khi CMĐ là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà người sử
dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng năm) thì tiền đất trước khi
CMĐ sử dụng đất bằng không (= 0).
Trường hợp người sử
dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật
về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải
nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính
nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm CMĐ thì số năm tháng
đã trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số
tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép CMĐ sử dụng đất để xác
định tiền đất trước khi CMĐ được trừ vào tiền sử dụng đất của dự án.
b) Đối với đất trước
khi CMĐ có nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất nhân (x) giá
đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi CMĐ
|
x
|
Thời hạn sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi CMĐ
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng
với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi CMĐ là giá đất cụ thể để
tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng
đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi CMĐ
sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi CMĐ.
Trường hợp thời hạn
sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không
tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không
tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không
tính tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất đối với số ngày này.
Trường hợp đất trước
khi CMĐ là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất
trước khi CMĐ sử dụng đất được tính như sau:
Tiền
đất trước khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nông nghiệp được CMĐ sử dụng đất
|
x
|
Giá
đất của loại đất nông nghiệp tương ứng
|
c) Đối với đất trước
khi CMĐ là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời hạn sử dụng ổn định
lâu dài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất) thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất được tính bằng (=)
diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng của
thời hạn 70 năm.
d) Trường hợp thực
hiện dự án nhà ở thương mại mà đất trước khi CMĐ sử dụng đất trong phạm vi dự
án có nhiều loại đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng
trong dự án sau khi CMĐ) thì phần diện tích đất ở này được xác định giá trị vào
tiền đất trước khi CMĐ tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quyết định cho phép CMĐ sử dụng đất.
đ) Trường hợp dự án
sau khi CMĐ có nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền đất
trước khi CMĐ sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án vừa
có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi CMĐ sử
dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất của dự án.
Trường hợp dự án vừa
có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà
nước cho thuê đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa
có hình thức Nhà nước cho thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi CMĐ sử dụng
đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên tắc phân
bổ vào các phần diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ
diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
3. Giá đất để tính
tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này là giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này,
được tính tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho
phép CMĐ sử dụng đất.
4. Trường hợp tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo
quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải CMĐ sử
dụng đất thì tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 8. Tính tiền sử dụng đất khi CMĐ sử dụng đất
đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép CMĐ
sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi CMĐ sử dụng đất sang đất ở
|
=
|
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi CMĐ sử
dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất
của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi CMĐ theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này
|
- Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của các loại đất trước khi CMĐ sử dụng đất (sau đây gọi là tiền
đất trước khi CMĐ sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
- Trường hợp tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi CMĐ sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước
khi CMĐ sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi CMĐ sử dụng đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi
CMĐ sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước
khi CMĐ là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển
nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất được tính bằng (=)
diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong
Bảng giá đất.
b) Đối với đất trước
khi CMĐ là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với
thời hạn cho thuê đất của đất trước khi CMĐ
|
x
|
Thời hạn sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi CMĐ
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng
với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi CMĐ là giá đất tại Bảng giá đất để
tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng
đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi CMĐ sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi CMĐ.
Trường hợp thời gian
sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không
tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không
tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không
tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.
c) Đối với đất trước
khi CMĐ là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất bằng không (= 0).
3. Đối với đất trước
khi CMĐ là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi CMĐ
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đất trước khi CMĐ
là đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật
về đất đai thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất được tính bằng tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép CMĐ sử dụng đất.
b) Đất trước khi CMĐ
là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất
được tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử
dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật
về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và
được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm
bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử
dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm CMĐ thì số năm tháng đã trả (hoàn
thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm CMĐ để xác định tiền
đất trước khi CMĐ được trừ vào tiền sử dụng đất.
c) Đất trước khi CMĐ
là đất phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất có thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho
thuê đất của đất trước khi CMĐ
|
x
|
Thời hạn sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi CMĐ
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng
với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi CMĐ là giá đất tại Bảng
giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng
đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi CMĐ
sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi CMĐ.
Trường hợp thời gian
sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không
tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không
tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không
tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.
4. Giá đất để tính tiền đất trước khi CMĐ sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là giá đất quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tính tại thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép CMĐ sử
dụng đất.
Phòng Nghiệp Vụ 3