Tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
(Nguồn: Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2024)
Điều
21. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ
theo các hình thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa
người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì
người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc
nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d khoản này thì hồ sơ nộp
phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật;
e) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã
cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất lần đầu thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ
như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi
nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa
chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ
như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư thì được lựa chọn nơi nộp
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo
quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì
nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì được lựa chọn
nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được lựa
chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nơi nộp hồ sơ theo bên nhận quyền và thực
hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục cho
người yêu cầu đăng ký:
a) Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành
chính quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ
sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đất đai thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương
tiện điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ
lý do;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản
sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành
phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê
duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy chế tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất, thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ
quan, đơn vị có liên quan, việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên
quan theo cơ chế một cửa đảm bảo không quá tổng thời gian theo quy định của
pháp luật và các nguyên tắc quy định tại Nghị định này; công khai các thủ tục
hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương.
Điều
22. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì thời gian thực hiện như sau:
a) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là
không quá 10 ngày làm việc;
b) Trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm là không
quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê
đất;
c) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 05 ngày
làm việc;
d) Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không
quá 03 ngày làm việc;
đ) Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin
về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày
làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10
ngày làm việc;
e) Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với
thửa đất liền kề là không quá 07 ngày làm việc;
g) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập
doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký
hợp đồng thuê đất;
h) Trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản
gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày làm việc, đối
với trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã
cấp mà đăng ký thay đổi tài sản thì không quá 07 ngày làm việc;
i) Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của
vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung
gắn liền với đất là không quá 08 ngày làm việc;
k) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai là không quá 08 ngày làm việc;
l) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là không quá 08 ngày
làm việc;
m) Trường hợp thay đổi về quyền sử dụng đất
xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng
công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm là không quá 15 ngày làm việc;
n) Trường hợp bán tài sản, điều chuyển,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công là không quá 10 ngày làm việc;
o) Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ thì thời gian giải quyết là trong ngày làm việc nhận được đủ hồ sơ
xóa nợ; nếu thời điểm nhận đủ hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể giải quyết
việc xóa nợ trong ngày làm việc tiếp theo;
p) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy hoạch xây dựng chi
tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định này là không quá 05 ngày
làm việc;
q) Trường hợp đăng ký biến động chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật
Đất đai là không quá 10 ngày làm việc.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
thì thời gian thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là
không quá 05 ngày làm việc;
b) Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 10
ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều
người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất quy
định tại Điều 7 của Nghị định này là không quá 15
ngày làm việc.
5. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp
do bị mất là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian niêm yết thông
báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục
công trình xây dựng trong dự án bất động sản là không quá 10 ngày làm việc.
7. Trường hợp xác định lại diện tích đất ở là
không quá 20 ngày làm việc.
8. Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận đã
cấp là không quá 10 ngày làm việc.
9. Trường hợp thu hồi và hủy Giấy chứng nhận
đã cấp là không quá 25 ngày làm việc; trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
lần đầu thì thời gian thực hiện đăng ký, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp do đăng ký biến động thì thời gian
thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định đối với từng trường hợp đăng ký biến động tại Điều
này.
10. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo
tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 19 của Nghị định này; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi
phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai,
đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia
thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước
khi trao Giấy chứng nhận.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục
quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc.
11. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy
định tại Nghị định này chịu trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định
do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ
tục hành chính tại các cơ quan khác.
12. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ
tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện từng thủ tục đó.
Trường hợp
chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có nhu cầu thực hiện nộp cùng lúc nhiều
hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian giải
quyết thủ tục hành chính nhưng bảo đảm không lớn hơn thời gian giải quyết đối với
từng thủ tục cho từng hồ sơ quy định tại Điều này.
Phòng Nghiệp Vụ 3