Quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán hàng giả, hàng kém chất lượng
(Nguồn: - Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
- Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đạp thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí)
Điều 3. Giải thích từ ngữ
7.
“Hàng giả” gồm:
a)
Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự
nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc
có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã
công bố hoặc đăng ký;
b)
Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ
bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa
chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên
nhãn, bao bì hàng hóa;
c)
Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược
năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản
34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d)
Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt
chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng
hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so
với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký, công bố áp dụng;
đ)
Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ
tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số
đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì
hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc
nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e)
Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
Điều
11. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các
mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả
hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên
liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, thiết
bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi
nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Phòng Nghiệp Vụ 3