(Nguồn: - Bộ Luật Hình sự
ban hành ngày 27/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
- Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2018)
Điều
188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật
hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189,
190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về
một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật,
cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở
lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di
vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật
này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng
hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng
hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại
Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2
Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Phòng Nghiệp Vụ 3