(Nguồn: Luật Nhà ở năm 2023, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2024)
Điều 70. Nguyên tắc
lập phương án bồi thường, tái định cư
1. Việc lập, phê duyệt phương án bồi thường,
tái định cư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được
thực hiện sau khi có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2. Trường hợp thực hiện dự án quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này thì phương án bồi thường,
tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công; đối với dự án
quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, tái
định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia đăng ký làm chủ đầu
tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư lập phương án bồi thường,
tái định cư để các chủ sở hữu nhà chung cư quyết định lựa chọn.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và bố trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và tuân
thủ phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt. Diện tích căn hộ bố
trí tái định cư không được thấp hơn diện tích căn hộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nhà chung cư. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và bố trí chỗ ở tạm thời được xác định trong tổng mức đầu tư dự án.
5. Đối với nhà ở thuộc tài sản công mà được
cải tạo, xây dựng lại thì người đang thuê nhà được bố trí thuê sau khi xây dựng
lại nhà chung cư, trừ trường hợp không có nhu cầu thuê. Trường hợp nhà chung cư
có sở hữu hỗn hợp của chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công và chủ sở hữu khác
thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được thỏa thuận với chủ đầu tư
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư về việc bồi thường bằng tiền hoặc
bồi thường bằng nhà ở.
6. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư
được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở phục vụ tái định
cư theo quy định của Luật này.
7. Hình thức bồi thường cho chủ sở hữu
nhà chung cư được ghi rõ trong phương án bồi thường, tái định cư theo quy định
sau đây:
a) Đối với nhà chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư
được lựa chọn hình thức bồi thường bằng nhà ở phục vụ tái định cư hoặc bồi thường
bằng tiền tương đương với giá trị nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp
không có nhu cầu nhận nhà ở tái định cư;
b) Đối với nhà
chung cư không thuộc quy định tại khoản 10 Điều 2 của
Luật này mà chủ sở hữu nhà chung cư không
đóng góp kinh phí để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì được bồi thường giá
trị quyền sử dụng đất có nhà chung cư theo tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được
xác định theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập phương án bồi
thường, tái định cư và phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường giá trị
quyền sử dụng đất và giá trị còn lại của căn hộ theo quy định của Chính phủ.
8. Đối với phần
diện tích khác không phải nhà chung cư nhưng thuộc khu chung cư phải cải tạo,
xây dựng lại thì chủ sở hữu được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bố trí chỗ ở
tạm thời theo quy định của Chính phủ.
Điều 71. Nội dung và
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư
1. Phương án bồi thường, tái định cư có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên của chủ đầu tư đối với trường hợp
đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
b) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư;
c) Vị trí, diện tích nhà chung cư được cải
tạo, xây dựng lại; vị trí, diện tích nhà ở phục vụ tái định cư được bố trí;
d) Hình thức bố
trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm bố trí nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ
hoặc tại địa điểm khác hoặc mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn hoặc nhận
tiền theo quy định của Luật này;
đ) Hệ số K diện tích căn hộ đối với nhà
chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này;
giá đất để tính bồi thường (nếu có); giá thuê nhà ở sau khi đầu tư xây dựng lại
(nếu có);
e) Giá trị căn hộ được xác định sau khi
quy đổi diện tích theo hệ số K quy định tại điểm đ khoản này; tiền đóng góp để
xây dựng căn hộ theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ đối
với nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản
10 Điều 2 của Luật này; giá trị nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp
tái định cư tại địa điểm khác;
g) Thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với trường
hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này;
h) Phương án xử lý đối với các căn hộ còn
lại sau khi đã bố trí tái định cư;
i) Khoản tiền chênh lệch (nếu có) mà chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc chủ sở hữu phải
thanh toán giữa giá trị nhà ở phục vụ tái định cư và giá trị nhà ở chủ sở hữu sẽ
nhận theo phương án bồi thường, tái định cư;
k) Thời gian thực hiện dự án; thời gian
hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời; thời
gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức quy định tại điểm d khoản
này;
l) Kinh phí hỗ trợ di dời, thuê nhà ở tạm
thời và các kinh phí liên quan khác (nếu có);
m) Kinh phí bảo trì sau khi xây dựng lại
nhà chung cư thực hiện theo quy định của Luật này;
n) Bồi thường, tái định cư đối với phần
diện tích khác không phải là căn hộ chung cư (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, tái định cư theo thẩm quyền và kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện đúng phương án bồi
thường, tái định cư đã được phê duyệt.
Điều 72. Bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời
1. Đối với trường hợp có quyền sở hữu nhà
ở thì việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp theo quy hoạch đã được phê
duyệt tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư được bố
trí tái định cư tại chỗ theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
Đối với nhà chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì các chủ sở hữu nhà
chung cư được bồi thường theo hệ số K quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 71 của Luật này.
Đối với nhà chung cư
không thuộc quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì các chủ sở hữu nhà chung cư phải đóng góp kinh phí để
xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp nhà chung cư thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này. Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được
thỏa thuận nộp theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ và
được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư;
b) Trường hợp theo quy hoạch đã được phê
duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được bố trí
nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều
60 của Luật này.
2. Đối với trường hợp thuê nhà ở thì việc
bố trí tái định cư được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà; nếu
đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thì được bố trí thuê nhà ở sau khi hoàn
thành việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp người thuê và đại
diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thỏa thuận khác.
3. Việc bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ
sở hữu nhà chung cư chỉ áp dụng đối với trường hợp các chủ sở hữu nhà chung cư
có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở.
4. Chỗ ở tạm thời phải bảo đảm yêu cầu,
điều kiện về hạ tầng phục vụ sinh hoạt cho các chủ sở hữu. Trường hợp đang thuê
nhà ở thuộc tài sản công thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán
tiền để người thuê tự lo chỗ ở trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm
thời trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định
tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm
thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư. Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách
nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
5. Ngoài việc được bố trí tái định cư
theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, căn cứ điều kiện của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho người được bố
trí tái định cư từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, việc đầu tư xây dựng dự án; việc di dời,
cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời; việc đóng góp kinh phí của các chủ sở hữu để
đầu tư xây dựng lại nhà chung cư.\
Phòng Nghiệp Vụ 3