(Nguồn: Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ban hành ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai năm 2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.)
Điều 30.
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất
đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn
bản đề nghị thu hồi đất.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có
chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều
32 của Nghị định này.
Điều 31.
Quy định về trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp
quy định tại các khoản
6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai
1. Trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử
lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81
Luật Đất đai là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy
định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao
gồm:
a) Thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an
ninh;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp;
đ) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được
tiếp tục sử dụng đất;
e) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử
dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
g) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên
ngành.
2. Thời điểm để tính gia hạn không quá 24 tháng đối
với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì
cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng tính từ ngày
bắt đầu của tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày
bắt đầu của tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến
độ thì việc gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng được áp dụng đối với từng
phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng
được tính từ ngày bắt đầu của tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc
đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó;
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới
xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến
độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất không quá
24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết
định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền
được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm
tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị.
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất phải xác định
rõ diện tích của dự án không đưa đất vào sử dụng, diện tích chậm đưa đất vào sử
dụng và được chuyển đến cơ quan thuế để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho
thời gian được gia hạn;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng
hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa
đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có
văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị
được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết
định thu hồi đất theo quy định;
đ) Việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với thời gian được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản
8 Điều 81 Luật Đất đai thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà
soát, xử lý và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất
khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả
kháng không tính vào thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về
các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu
tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng do trường hợp bất khả kháng đối với dự án
thuộc địa bàn một đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ
hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì căn cứ đề xuất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của bộ, ngành liên quan.
Điều 32.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
a) Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm
hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan,
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do
người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai;
b) Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi
phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ
quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
2. Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có
chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thu hồi đất;
b) Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài
sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận
được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 7 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn
thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp
hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
a) Chấp hành quyết định thu hồi đất;
b) Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng
đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và
đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã
đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp
luật;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39
Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
7. Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của
người có đất thu hồi
a) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu
được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau
khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân
sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền
còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai thì trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết
thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài
sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn
liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho
Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực
hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp nhà
đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Phòng Nghiệp Vụ 3