Các trường hợp được miễn phí và phương thức tính, nộp phí sử dụng đường bộ
(Nguồn: Nghị định số 90/2023/NĐ-CP ban hành ngày
13/12/2023 của Chính phủ quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ, có hiệu lực thi hành kể
từ nngày 01/02/2024)
Điều 3. Các
trường hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các loại xe ô
tô sau:
1. Xe cứu thương.
2. Xe chữa cháy.
3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe
tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).
b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng
xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ
có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ
tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ
gửi đơn vị đăng kiểm khi kiểm định xe (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số
xe theo từng loại).
4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số:
Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho
quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân
được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che
và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe
chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô
tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng).
5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực
lượng công an nhân dân bao gồm:
a) Xe cảnh sát giao thông có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” ở
hai bên thân xe.
b) Xe cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân
xe.
c) Xe cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên
thân xe.
d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng công an
nhân dân làm nhiệm vụ.
đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác
của lực lượng công an nhân dân.
e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng
chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng công an
nhân dân).
Điều
6. Phương thức tính, nộp phí
1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam
(trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).
Đối với xe ô tô kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng
đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Đối với
xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá
nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc
chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm
định của xe ô tô. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng
với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a) Tính, nộp phí theo chu kỳ kiểm định
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định từ 01 năm trở xuống: Chủ
phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ kiểm định và được
cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định trên 01 năm (18 tháng, 24
tháng và 36 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12
tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng).
Trường hợp nộp phí theo chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36
tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ
kiểm định. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ kiểm định), chủ phương tiện phải đến
đơn vị đăng kiểm để kiểm định và nộp phí cho chu kỳ kiểm định tiếp theo.
Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem
nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn
nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được
cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời
gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến kiểm định sớm hơn hoặc chậm
hơn thời gian theo chu kỳ kiểm định quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và
tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian
đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp
theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp
đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ kiểm định). Trường hợp thời gian tính phí không
tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với
mức phí của 01 tháng.
a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của
các chu kỳ kiểm định trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho
chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ
trước. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí
phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.
a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí sử dụng đường bộ cho
thời gian dài hơn chu kỳ kiểm định, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí
sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
a.6) Đối với xe ô tô bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; xe ô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
(mang biển kiểm soát màu xanh); xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an thanh
lý; xe ô tô thế chấp bị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu
hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không kiểm định để
lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ
phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi kiểm định để lưu hành.
Khi kiểm định lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ quan đăng kiểm
các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của cấp có thẩm
quyền; quyết định thu hồi tài sản thế chấp; quyết định cho phép thanh lý tài
sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; biên bản hoặc hợp đồng
thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá.
Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi
kiểm định lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối
tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.
b) Nộp phí theo năm dương lịch
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí sử dụng
đường bộ theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát
sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí sử dụng
đường bộ theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.
Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương
tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị
đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp
phí.
c) Nộp phí theo tháng
Doanh nghiệp có số phí sử dụng đường bộ phải nộp từ 30 triệu
đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản
(lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và
thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình.
Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải
đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí sử dụng đường bộ
cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường
bộ tương ứng thời gian nộp phí.
2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an: Phí sử dụng
đường bộ nộp theo năm, theo mức thu quy định tại điểm 2, điểm 3 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Khi thu phí sử dụng đường bộ, tổ chức thu phí phải lập và cấp
biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và văn bản hướng dẫn thực hiện của
Bộ Tài chính.
Phòng Nghiệp Vụ 3