Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động
(Nguồn: Nghị định 112/2020/NĐ-CP ban hành ngày 18/9/2020
của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/9/2020)
Điều 34. Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật
này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng
lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù
nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo
quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng
hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc
ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân
chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan
chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo
không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa
thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của
Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao
động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43
của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối
với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử
việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy
bỏ thỏa thuận thử việc.
Điều 45. Thông
báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo
bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng
lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại
các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của
Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động
không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ
quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông
báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Phòng Nghiệp Vụ 3