Các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe
(Nguồn: Nghị định 168/2024/NĐ-CP ban hành ngày 26/12/2024
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi
điểm giấy phép lái xe, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025)
Điều 49. Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục
hồi điểm giấy phép lái xe
Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được
quản lý, lưu trữ trên môi trường điện tử, trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an xây dựng, quản
lý, vận hành.
Điều 50. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
1. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe
a) Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định
của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ
02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ
áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;
c) Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm
bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;
d) Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không
thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô
tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với
giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe
mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô,
xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm
giấy phép lái xe;
đ) Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang
trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
2. Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe
Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Mục 1 Chương III của Nghị định này và có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe
thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.
3. Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
a) Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực
thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập
nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo
cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ
điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ;
b) Việc thông báo trừ điểm giấy
phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an
và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo
bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch
vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ
sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái
xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường
hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ
quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái
xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh
quốc gia.
Phòng Nghiệp Vụ 3