(Nguồn: Luật Đấu thầu năm 2023, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2024)
Điều 50. Lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước
phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện theo quy định của
Chính phủ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất
cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Mở thầu;
đ) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng điện tử;
g) Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;
h) Gửi và nhận đơn kiến nghị;
i) Hợp đồng điện tử;
k) Thanh toán điện tử.
3. Văn bản điện tử trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có giá trị theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác
thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và giải ngân.
4. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí đăng tải thông tin về
đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản
2 Điều 15 của Luật này, tham dự thầu, ký kết hợp đồng và các chi phí khác
khi đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy
định việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 6 Điều 51
của Luật này; kỹ thuật
đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia; quy trình, thủ tục, chi phí đấu thầu qua mạng; lộ trình lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng; những trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
Điều 51. Yêu cầu đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia
1. Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận đối với thông tin được
đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Nguồn thời gian của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được xác định
theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.
3. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục, thống nhất, ổn
định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn
dữ liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng
thầu.
6. Các thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư được kết nối, chia sẻ từ Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quản lý
thuế, Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, kho bạc và các hệ thống khác. Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với các Cổng thông tin điện tử, Hệ thống
công nghệ thông tin khác để trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thông tin phục vụ đấu
thầu qua mạng và quản lý nhà nước về đấu thầu.
Điều 52. Trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia
1. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, thay thế hồ sơ bất hợp
pháp.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cho người dùng và quản
lý hồ sơ người dùng; có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc thông
tin theo thời gian, hành động trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bảo đảm tương thích với các
hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
5. Quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng của Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
6. Không được sử dụng các thông tin về dự án, dự án đầu tư kinh doanh,
gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư và thông tin khác trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phục vụ cho các mục đích không
thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Hệ thống.
7. Bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động đấu
thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phòng Nghiệp Vụ 3