Các hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp và quy định về xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
(Nguồn: Luật Thủy sản ban hành ngày 21/11/2017, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2019)
Điều 60. Khai thác thủy sản
bất hợp pháp
1. Hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp
pháp bao gồm:
a) Khai thác thủy sản không có giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác,
trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác;
khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ
khai thác bị cấm;
c) Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển
thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh
thổ khác;
đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài,
khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm
quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định
có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc
không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo
quy định;
k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm theo quy định;
l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác thủy sản bất hợp pháp;
m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không
nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;
n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc
tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép
trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá
khu vực;
o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không
theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế
không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản
1 Điều này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định việc công bố danh sách tàu cá khai thác thủy sản
bất hợp pháp.
Điều 61. Xác nhận, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận
nguyên liệu, chứng nhận sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác tại vùng biển
Việt Nam không vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khi
có yêu cầu.
2. Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có
thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc từ khai thác không vi phạm
quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu.
3. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ
nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận
khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trên cơ sở nguyên liệu sản xuất sản
phẩm thủy sản đó được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có
nguồn gốc không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nguyên liệu, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; xác nhận nguyên liệu thủy sản nhập khẩu hoặc
sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không có nguồn
gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Phòng Nghiệp Vụ 3