Từ ngày 01/01/2023, một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến nhiều lĩnh vực được thay đổi
Từ ngày
01/01/2023, một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến nhiều lĩnh vực được
thay đổi
Ngày 21/12/2022,
Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Để thực hiện đạt
hiệu quả việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ
hộ khẩu liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong đó các lĩnh vực nổi bật như đất đai
và sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công được sửa đổi như sau:
- Đối với nhà ở
xã hội, tại Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3
của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20-10-2015 về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội:
“1. Hộ gia
đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã
được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về
cư trú theo quy định của Luật Cư trú.” (Trước đây quy định hộ gia đình, cá
nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của
Luật Cư trú).
- Đối với đất đai,
tại Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai:
“e) Thẻ căn cước
công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện,
nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp
không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
thì bổ sung giấy xác nhận thông tin về cư trú.” (Trước đây, Nghị định
43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại
nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giấy tờ nộp
tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng
ký).
- Ngoài ra, tại
Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP còn quy định khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công:
1. Cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
2. Thông tin về
cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức,
viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi
nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Việc khai thác, sử
dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được
thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
a) Tra cứu, khai
thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Tra cứu thông
tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị
trong ứng dụng VNeID;
c) Sử dụng thiết
bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao
gồm thiết bị đọc mã QRcode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân gắn
chíp;
d) Các phương thức
khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp
không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu
tại khoản 2 điều này, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá
nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy
tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Việc yêu cầu công
dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư
trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ
quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp
dịch vụ.
4. Các loại giấy
tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ căn cước công dân, chứng
minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nghị định
104/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023./.
Hoàng
Sơn - Trung tâm TGPL nhà nước