Quy định về “Tội xâm phạm quyền
khiếu nại, tố cáo”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 thì khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước;
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 thì tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định
của Luật Tố cáo 2018 báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo
Điều 166 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: (1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo,
việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố
cáo; lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan
có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu
nại, tố cáo. (2) Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức;
trả thù người khiếu nại, tố cáo; lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố
cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu
nại, tố cáo; dẫn đến biểu tình; làm người khiếu nại, tố cáo tự sát. (3) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người khiếu
nại có các quyền sau đây: Tự mình
khiếu nại; nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; tham gia đối thoại hoặc ủy quyền
cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; được biết, đọc, sao chụp, sao
chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan
tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; được yêu cầu người giải quyết khiếu
nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại
và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; nhận văn bản trả lời về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; được khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật; khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính; rút khiếu nại.
Người khiếu
nại có các nghĩa vụ sau đây: Khiếu
nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; trình bày trung thực sự việc, đưa
ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; chấp hành
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian
khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo
quy định tại Điều 35 Luật Khiếu nại 2011; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật; người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Người tố
cáo có các quyền sau đây: Thực hiện
quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018; được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và
thông tin cá nhân khác; được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo,
chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn
giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải
quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp
luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; rút tố cáo; đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người
tố cáo; được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Người tố
cáo có các nghĩa vụ sau đây: Cung
cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; hợp tác với người giải quyết tố cáo
khi có yêu cầu; bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của
mình gây ra./.
Hải Lam Tường