Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định
việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
Ngày 30/3/2021, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã
thông qua Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 với nhiều nội dung mới đã khắc phục
những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm
2000. Một trong những nội dung mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 là quy
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều
33 của Luật Phòng, chống ma túy thì người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp:
(a) Người
nghiện ma túy không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; (b)
Người
nghiện ma túy
trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép
chất ma túy; (c)
Người
nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự
ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị
chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Phòng, chống
ma túy, thẩm
quyền quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Khoản
5 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo
đó, ngày 24/3/2022, tại phiên họp thứ 9, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã thông qua Pháp
lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện
ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; có hiệu lực kể từ ngày
thông qua.
Việc xây dựng chính sách của dự án Pháp lệnh nhằm hướng
tới các mục tiêu sau đây: (a) Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người nghiện
ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong quá trình xem xét, quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (b) Bảo đảm tính nhanh chóng, công khai, khách quan, công
bằng, đúng quy định của pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (c) Bảo đảm thủ
tục tố tụng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của người dưới 18 tuổi.
Pháp lệnh gồm 05 chương, 48 điều, cụ thể như sau:
Chương I. Những quy định chung (gồm
có 7 điều, từ Điều 1 đến Điều 7): Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; nguyên tắc xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thẩm quyền xem xét, quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trách nhiệm quản lý
công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; và chi
phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương II. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gồm có 19 điều, từ Điều 8 đến Điều 26): Quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm các thủ tục từ nhận, thụ lý hồ sơ đề
nghị, mở phiên họp đến ra quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương III. Trình tự, thủ tục xem
xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gồm có 8 điều, từ Điều 27 đến Điều 34): Chương này bao gồm các quy định về điều kiện hoãn,
miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; điều kiện tạm đình
chỉ, miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; người có quyền đề nghị; nhận, thụ lý đơn đề nghị; hủy bỏ quyết định
hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; và hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương IV. Khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
(gồm có 13 điều, từ Điều 35 đến Điều 47): Quy định việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị các quyết định của Toà án và khiếu nại,
giải quyết khiếu nại hành vi của người có thẩm quyền của Toà án trong việc đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương V. Điều khoản thi hành (gồm có 1 điều: Điều 48): Quy định về hiệu lực thi hành của Pháp lệnh./.
Hải Lam Tường