(Nguồn: Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 06/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về Luật Biên giới quốc gia, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2004)
Điều 5
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh
dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu
bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh
hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển
năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ
biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ
các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống
lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước
quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng
từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Điều 6
Khu vực biên giới bao gồm:
1. Khu vực biên giới trên đất liền
gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới
quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc
gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo,
quần đảo;
3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian
dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc
gia trở vào.
Điều 14
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch,
chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của
sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu
vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên
giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm
môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy,
nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại
và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa
qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc
có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi
trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các
hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
Phòng Nghiệp Vụ 3