Quy định về mức xử phạt của hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định của Luật đất đai
Quy định về mức xử phạt của hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu
theo quy định của Luật đất đai
Ngày 19/11/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Với nhiều điểm mới bổ sung và tăng nặng các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính, Nghị định được kỳ vọng là sẽ đủ sức răn đe, phòng ngừa hành vi vi
phạm, “mạnh tay” hơn trong vấn đề xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai. Nghị
định gồm 04 Chương, 44 Điều, quy định các hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất
đai.
Nghị định áp
dụng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định xảy ra trên lãnh thổ nước Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác: Hộ gia đình,
cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân); Tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo
(sau đây gọi chung là tổ
chức); và áp dụng
đối với cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định.
Theo Nghị định, thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. Về hình thức xử phạt: Các hình
thức xử phạt chính bao
gồm: Cảnh cáo, phạt tiền; Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu
các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử
dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến
09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09
tháng đến 12 tháng.
Nghị định quy định 16 biện pháp khắc phục hậu
quả gồm: Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối
với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định; Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị
định; Buộc thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai; Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định; Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất; Buộc
hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng
quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại; Buộc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên
quan đến đất đai;
Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định; Buộc chấm dứt
hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy
định; Buộc sử
dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
dụng đất; Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành
chính như trước khi vi phạm; Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ,
tài liệu theo yêu cầu cơ
quan, người có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; Buộc thực hiện
đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối
với trường hợp quy
định tại Điều 24 của Nghị định; Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại
Điều 35 của Nghị định; Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã
thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành
chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự; Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định
tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định; Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với
các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29,
30 và 32 của Nghị định.
Về các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (bao
gồm 29 Điều, từ Điều 9 đến Điều 37), quy định xử phạt đối với các hành vi: (1)
Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất
đai; (2) Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào
mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai; (3) Sử dụng đất nông
nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải
là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d
khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai; (4) Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai; (5)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất
vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định;
(6) Lấn, chiếm đất; (7) Hủy hoại đất; (8) Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc
sử dụng đất của người khác; (9) Không đăng ký đất đai; (10) Chuyển quyền, cho
thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai; (11) Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại,
thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế
chấp theo quy định của Luật đất đai; (12) Người sử dụng đất được nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có
hiệu lực; (13) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; (14) Chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; (15) Bán,
mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật đất đai; (16) Cho
thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 38a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi bổ sung tại khoản 24 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; (17) Chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà
không đủ điều kiện quy định tại Điều 192 của Luật đất đai; (18) Nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy
định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai; (19) Chuyển quyền và nhận
chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định của Luật Đất đai; (20) Nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định
tại Điều 193 của Luật đất đai; (21) Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức quy định tại Điều 130 của Luậtt đất đai và Điều 44 của Nghi định
số 43/2014/NĐ-CP; (22) Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất không đúng quy
định tại các Điều 153 và Điều 169 của Luật đất đai và Điều 39 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; (23) Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy
tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình
xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản; (24)
Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất
trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục; (25) Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật đất đai; (26) Vi phạm quy định
về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; (27) Vi phạm quy định
về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất; (28) Vi phạm quy định về cung cấp
thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp đất đai; (29) Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực đất đai.
Đối với trường
hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và
mức xử phạt: Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn
24 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký
đất đai lần đầu;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể
từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần
đầu. Trường
hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k
và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định
tại khoản
6 Điều 95 của Luật đất đai mà
không thực hiện đăng ký biến động; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu
quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95
của Luật đất đai mà
không thực hiện đăng ký biến động. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu,
không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử
phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2
Điều 17.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy
định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp (Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp xã có thể phạt tiền đến 5.000.000 đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
huyện có thể phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
tỉnh có thể phạt tiền đến 500.000.000 đồng); Thanh tra chuyên ngành.
Hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định có hiệu lực thi
hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính: Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có
quyết định xử phạt trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã
hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại
Nghị định thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó; Trường hợp đã
lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định có
hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại
Nghị định thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó. Việc xử phạt vi
phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định để xử phạt có
lợi hơn cho
đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định; Trường hợp đã có
quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện
xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó; Trường
hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các
trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều 42 Nghị định thì áp
dụng Nghị định để xử phạt vi phạm.
Trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa
thực hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định có hiệu lực thi hành
mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành
quyết định xử phạt để giải quyết.
Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2020, thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và bãi bỏ điểm đ khoản 3 và
điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ.
Trần
Thanh Tường