(Nguồn: Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2020)
Quy định kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng
(Nguồn: Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2020)
Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán
cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông
tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ
“XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía
sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20
cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và
ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả
thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người
thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ
được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký
kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh
sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không
được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu
tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành
trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê
vận tải khác nhau;
c) Không được đón, trả khách thường xuyên lặp
đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác
kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô
không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và
điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại
nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong
đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy
tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải
thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản
giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác
nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái
xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách
hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận
chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội
dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e,
điểm g) Điều 15 của Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01 tháng
01 năm 2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung
cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ
Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi
học, đi làm việc
a) Trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh
doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của
hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định
này; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển
hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;
b) Vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh
viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các
nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và
khoản 5 Điều này.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các
nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng,
xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các
địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các
xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp
quản lý.