Những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
Những hành vi tham nhũng, tiêu cực
trong kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 131-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và
trong hoạt động thanh tra, kiểm toán. Quy định 131-QĐ/TW định nghĩa tham nhũng
trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động
thanh tra, kiểm toán là việc người có thẩm quyền lợi dụng, lạm dụng chức vụ,
quyền hạn được giao để vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác. Còn tiêu cực trong
công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm
toán được hiểu là hành vi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
vi phạm quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ dẫn đến việc làm không đúng với
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán.
Cụ thể, những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công
tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra,
kiểm toán gồm có:
1. Hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, mua chuộc
người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm giảm nhẹ,
trốn tránh trách nhiệm cho đối tượng vi phạm.
2. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của
đối tượng kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm,
nhất là thông tin, tài liệu, hồ sơ đang trong quá trình kiểm tra, giám sát, thi
hành kỷ luật đảng hoặc thanh tra, kiểm toán.
3. Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi
ích phi vật chất, tham gia hoạt động vui chơi, giải trí của đối tượng kiểm tra
hoặc người có liên quan đến đối tượng kiểm tra.
4. Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi
thế, vị trí công tác, uy tín của mình, người khác để tác động, tranh thủ, gây
sức ép với đối tượng kiểm tra hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm trục lợi
hoặc động cơ cá nhân khác.
5. Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông
tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với đối tượng
kiểm tra, người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi hoặc động
cơ cá nhân khác.
6. Để người có quan hệ gia đình lợi dụng ảnh hưởng
chức vụ, quyền hạn của mình nhằm thao túng, can thiệp vào việc kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán.
7. Đưa ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận
xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật để có
lợi hoặc gây bất lợi cho đối tượng kiểm tra.
8. Xác nhận, nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị
không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, bản chất vụ việc,
vi phạm của đối tượng kiểm tra.
9. Thoả thuận, đặt điều kiện với đối tượng kiểm tra
hoặc người có liên quan đến đối tượng; thực hiện không đúng, không đầy đủ các
quy định để làm thay đổi, sai lệch kết quả, kết luận kiểm tra, giám sát, thanh
tra, kiểm toán.
10. Không kiến nghị, đề xuất chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu
hiệu tội phạm; không kiến nghị hoặc chỉ đạo, xử lý thu hồi vật chất, xử lý kỷ
luật theo thẩm quyền đối với các vi phạm khi tiến hành kiểm tra, giám sát,
thanh tra, kiểm toán.
11. Chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật, chưa được phép công bố hoặc không thực hiện đúng kết luận, kiến nghị về
kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán.
12. Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi không đúng quy định với
đối tượng kiểm tra; sử dụng các tài liệu thẩm tra, xác minh không đúng mục
đích.
13. Bao che, tiếp tay, trì hoãn hoặc không kết luận,
không xử lý hoặc kết luận, xử lý không đúng nội dung, tính chất, mức độ vi phạm
hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm.
14. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ
luật đảng, thanh tra, kiểm toán vượt thẩm quyền; không đúng quy trình nghiệp
vụ, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian theo quy định. Cản trở, can thiệp
trái quy định vào việc kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra,
kiểm toán.
15. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, sách
nhiễu, gây khó khăn, có thái độ áp đặt, thiếu tôn trọng, không đúng quy định
của ngành, can thiệp trái quy định vào hoạt động của đối tượng kiểm tra.
16. Không xử lý hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định khi nhận được thông tin, đơn, thư phản ánh, tố cáo đối
tượng kiểm tra.
17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng uy tín, ảnh
hưởng của bản thân và gia đình để gợi ý, tác động, gây áp lực đối với người có
thẩm quyền quyết định hoặc tham mưu về các kết luận kiểm tra, giám sát, thi
hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán không đúng bản chất sự việc.
18. Tác động đến người có thẩm quyền nhằm giúp cho đối
tượng kiểm tra có được kết quả, quyền lợi không chính đáng ảnh hưởng đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.
19. Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ đối tượng kiểm tra
thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh, giảm nhẹ trách nhiệm.
20. Không kịp thời thay đổi thành viên đoàn kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán khi có căn cứ xác định
thành viên không vô tư, khách quan trong công tác; không kịp thời chỉ đạo, tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc của đoàn.
21. Không kịp thời kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm
toán đối với những tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có dấu hiệu vi phạm,
đơn, thư phản ánh, tố cáo đã được xác định là có cơ sở.
22. Các hành vi tham nhũng, tiêu cực khác theo quy
định của Đảng và pháp luật./.
Hải Lam Tường