(Nguồn: Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 06/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về Luật Biên giới quốc gia, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2004)
Điều 35
Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên
giới quốc gia;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
biên giới quốc gia, chính sách, chế độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia;
3. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên
giới quốc gia;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc
gia;
5. Quyết định xây dựng công trình biên giới, công trình kinh tế -
xã hội ở khu vực biên giới;
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
7. Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về biên giới quốc gia;
9. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia.
Điều 36
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biên giới quốc gia;
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có biên
giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về biên giới quốc gia.
Phòng Nghiệp Vụ 3