Quy định về tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn
Quy định về
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có
chức vụ, quyền hạn
1. Cơ sở để ra
quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác với
người có chức vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng như
sau:
- Việc quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có
chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành
vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc
xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc.
- Căn cứ cho rằng
người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham
nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau: Có văn bản yêu cầu của Cơ quan
thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân; qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức
vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng; qua công tác tự kiểm
tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng; qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài
sản công.
- Người có chức vụ,
quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau: Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự
thật; cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền
trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng; tự ý tháo gỡ niêm phong
tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan
đến hành vi vi phạm pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình,
của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật,
gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.
2. Quyền và nghĩa
vụ của người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác theo quy định tại điều 44 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 134/2021/NĐ-CP) như sau:
- Người ra quyết
định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người
có chức vụ, quyền hạn có quyền sau đây: Yêu cầu Cơ quan thanh tra, Kiểm toán
nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cung cấp thông tin, tài liệu để làm
rõ căn cứ cho việc ra quyết định tạm chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác; yêu cầu người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác phối hợp với cơ quan hoặc người có thẩm quyền
để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
- Người ra quyết
định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người
có chức vụ, quyền hạn có nghĩa vụ sau: Gửi quyết định tạm đình chỉ công tác,
tạm thời chuyển vị trí công tác khác đến người có chức vụ, quyền hạn bị tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời chuyển vị trí
công tác đến làm việc; hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan có
thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng; tThông báo công khai
với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn; khôi phục lại quyền, lợi ích hợp
pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận
người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác mà không xác định được người đó có hành vi tham
nhũng.
3. Quyền
và nghĩa vụ người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác theo quy định tại điều 45 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 134/2021/NĐ-CP) quy định về
quyền và nghĩa vụ người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác như sau:
- Người có chức vụ,
quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có
quyền sau đây: Nhận quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác; nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận về
việc xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng; đề nghị người ra quyết định tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác xem xét lại quyết định khi
có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình; đề nghị người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó không có hành
vi tham nhũng; đề nghị người có thẩm quyền khôi phục lại quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
- Người có chức vụ,
quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có
nghĩa vụ sau: Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết
định tạm thời chuyển vị trí công tác khác của người có thẩm quyền; cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong
quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng; chấp hành nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan, tổ chức đơn vị tiếp nhận trong thời gian tạm thời chuyển vị
trí công tác khác./.
Hải Lam Tường