Hướng dẫn liên ngành trong thi hành tạm giữ, tạm giam
Ngày
15/9/2023, Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn liên ngành số
16/HDLN-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thi hành
tạm giữ, tạm giam với một số nội dung sau:
1.
Việc giam giữ phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được trích xuất để phục vụ điều
tra, truy tố, xét xử:
-
Trường hợp phạm nhân được trích xuất với tư cách là bị can trong vụ án khác mà
có lệnh, quyết định tạm giam của cơ quan có thẩm quyền thì bố trí giam tại buồng
tạm giam trong nhà tạm giữ, phân trại tạm giam của trại tạm giam và thực hiện
chế độ của người bị tạm giam theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
và các quy định của pháp luật có liên quan.
-
Trường hợp phạm nhân được trích xuất với tư cách là bị can mà cơ quan tiến hành
tố tụng không áp dụng biện pháp tạm giam theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự
hoặc Tòa án trích xuất phạm nhân với tư cách bị cáo trong vụ án khác để phục vụ
xét xử (không có lệnh, quyết định tạm giam) thì bố trí giam tại buồng giam người
đang chờ chấp hành án phạt tù trong nhà tạm giữ, phân trại tạm giam của trại tạm
giam (không giam chung với người đang chờ chấp hành án phạt tù khác) và thực hiện
chế độ của người bị tạm giam theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
và các quy định của pháp luật có liên quan.
-
Trường hợp phạm nhân có án phạt tù từ 05 năm trở xuống được trích xuất không phải
là bị can, bị cáo trong vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì bố trí
giam tại buồng quản lý phạm nhân trong nhà tạm giữ, phân trại quản lý phạm nhân
của trại tạm giam (không giam chung với phạm nhân đang chấp hành án) và thực hiện
chế độ của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
-
Trường hợp phạm nhân có án phạt tù trên 05 năm được trích xuất không phải là bị
can, bị cáo trong vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì bố trí giam tại
buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù trong nhà tạm giữ, phân trại tạm
giam của trại tạm giam (không giam chung với người đang chờ chấp hành án phạt
tù khác) và thực hiện chế độ của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự.
2.
Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ từ các buồng tạm giữ của đồn Biên phòng
đến các cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân: Vận dụng quy định tại điểm c khoản
2 Điều 10, điểm d khoản 2 Điều 12 và điểm d khoản 4 Điều 19 Luật Thi hành tạm
giữ, tạm giam, thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ từ buồng tạm giữ của Đồn
Biên phòng đến các cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân trong phạm vi cấp tỉnh
do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định.
3.
Việc tiếp nhận, chuyển giao phạm nhân trốn trại giam bị bắt hoặc đầu thú theo
quyết định truy nã và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại các nhà tạm giữ,
trại tạm giam: Trường hợp phạm nhân trốn khỏi trại giam chỉ có quyết định truy
nã của trại giam nơi đối tượng trốn (không có quyết định khởi tố vụ án, quyết định
khởi tố bị can), khi bị bắt lại hoặc đối tượng ra đầu thú, bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ thì việc bàn giao đối tượng
giữa Công an địa phương nơi đối tượng bị bắt hoặc đầu thú với trại giam nơi đối
tượng chấp hành án phạt tù bỏ trốn được thực hiện theo Điều 42 Luật Thi hành án
hình sự về giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn; Điều 13 Thông tư liên tịch
13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC và Điều 12 Thông tư 39/2021/TT-BCA. Không
thực hiện thủ tục điều chuyển người bị tạm giữ trong trường hợp này.
Trong
thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ, trại giam nơi phạm nhân trốn phải có trách
nhiệm đến nhận đối tượng từ Cơ quan điều tra nơi bắt hoặc tiếp nhận đầu thú./.
Hải Lam Tường