Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất khi bên nhận chuyển nhượng chết
Trình tự, thủ tục khai
nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất khi bên nhận chuyển nhượng chết
1. Quy định về trình tự, thủ tục khai nhận di sản
Tại Điều 612 Bộ
luật dân sự năm 2015
quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng
của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo quy định này, di sản phải là tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng
của người chết để lại.
Điều 503 Bộ luật dân sự quy định: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai”; khoản 3 Điều 188
Luật Đất đai quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký
tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa
chính”.
Từ các quy định nêu
trên, quyền sử dụng đất chưa thực hiện
đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng thì vẫn chưa thuộc quyền sử dụng của bên nhận
chuyển nhượng. Do đó, quyền sử dụng đất này chưa đủ điều
kiện để thực hiện thủ tục khai nhận di sản theo quy định pháp luật.
2. Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật
Công chứng năm 2014 về giá trị
pháp lý của văn bản công chứng, Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị
chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công
chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Như
vậy, Hợp đồng chuyển
nhượng đã được ký công chứng là căn cứ để cơ
quan đăng ký đất đai thực hiện biến động chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận
chuyển nhượng theo quy định pháp luật về đất đai. Do đó, bên nhận chuyển nhượng
đã chết nhưng Hợp đồng vẫn có giá trị thi hành
và là căn cứ thực hiện hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Theo Điều 614 Bộ
luật dân sự quy định: “Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại”; do vậy, những người thừa kế theo pháp luật của bên nhận chuyển nhượng
sẽ tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Hợp đồng chuyển nhượng này.
Theo đó, từ Hợp
đồng chuyển nhượng (bên mua chết) kèm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những
người thừa kế theo pháp luật lập văn bản thỏa thuận (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
167 Luật Đất đai) để cử một trong những người thuộc hàng thừa kế đại diện đứng
ra lập thủ tục biến động sang tên người này. Sau khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, những người thừa kế thực hiện văn bản thỏa thuận phân chia
di sản và phải được công chứng theo quy định pháp luật./.
Phương Hà