Quy định về công chứng, chứng thực Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là xe ô tô, xe gắn máy thuộc tài sản thanh lý của các cơ quan nhà nước, tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước
Quy định về công chứng, chứng thực Hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá là xe ô tô, xe gắn máy thuộc tài sản thanh lý của các
cơ quan nhà nước, tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đấu giá tài sản năm 2016: “Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết
giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản
đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Theo quy định tại
Điều 451 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 451. Bán đấu giá tài sản
Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu
hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu giá phải
có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.”
Luật Đấu giá tài sản
năm 2016 và Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể về việc công chứng,
chứng thực Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Trong trường hợp mà tài sản đó
theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải công chứng, chứng thực thì Hợp đồng
này phải được công chứng, chứng thực (ví dụ như Luật Đất đai, Luật Nhà ở quy định
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là bất động sản phải công chứng, chứng thực).
2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày
16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:
“2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy
tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy
tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định
của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng
xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước
ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
công tác;
c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của
cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký
xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ
Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.”
Theo quy định nêu trên, đối với xe ô tô, xe gắn máy có đăng ký quyền sở
hữu thuộc tài sản thanh lý của
các cơ quan nhà nước, tổ chức và xe ô tô, xe gắn máy có đăng ký quyền sở hữu
thuộc tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước đều thuộc tài sản công và được xử lý, bán đấu giá theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Nhà nước
sẽ là người đại diện chủ sở hữu để thực hiện bán đấu giá tài sản này. Do
vậy, hợp đồng mua bán đấu giá xe này không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng
thực theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA./.
Phương
Hà